24/1/14

Lợi ích thiết thực của việc uống đủ nước

Việc uống đủ nước mang lại nhiều lợi ích quan trọng nhằm đảm bảo cho cơ thể hoạt động hiệu quả và khỏe mạnh.

benefits-of-water-on-the-body1-2470-1390

Tăng ung thư đại trực tràng do ăn uống

Tuổi mắc căn bệnh chết người này ngày càng trẻ, nhiều trường hợp mới 18 -20 tuổi, thậm chí có trẻ mới 12 đã mắc ung thư đại trực tràng.

Căn bệnh này chiếm khoảng 15% trong số các loại ung thư và đang gia tăng một cách rõ rệt. Gần đây, bệnh được nhắc đến nhiều hơn bởi sự thay đổi trong thói quen ăn uống - một trong những yếu tố khiến ung thư đại trực tràng ngày càng phổ biến

Khoảng một năm trước, anh Vinh (45 tuổi, Hà Nội) bị đau bụng, rối loạn tiêu hóa, thi thoảng đi ngoài ra máu. Nghĩ mình chỉ bị nóng do chế độ ăn uống không hợp lý, anh tự mua thuốc về điều trị. Nhưng mấy tháng gần đây, hiện tượng này xuất hiện càng nhiều và thêm biểu hiện bí trung tiện khiến anh quá khó chịu nên mới quyết định đi khám.

Tại Bệnh viện K, anh Vinh được chẩn đoán ung thư đại trực tràng giai đoạn 3. Các bác sĩ đã phải cắt toàn bộ phần trực tràng và mở hậu môn nhân tạo cho anh.

Theo tiến sĩ Nguyễn Quang Thái, Phó khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện K, phần lớn bệnh nhân ung thư bộ phận này đến khám muộn. Chính vì thế, việc duy trì các sinh hoạt bình thường và kéo dài cuộc sống trở nên khó khăn hơn.

Bệnh có xu hướng trẻ hóa

Bác sĩ Thái cho biết, tại các nước phát triển, căn bệnh trên giữ vai trò “thủ lĩnh” trong các loại ung thư với tỷ lệ mắc và tử vong khá cao. Số bệnh nhân chết vì nó đứng thứ hai trong các bệnh ung thư. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư đường tiêu hóa và ngày càng tăng do thay đổi thói quen ăn uống.

Có khoảng 13/100.000 người dân mắc bệnh này, trong đó nam mắc nhiều hơn nữ. Các nghiên cứu tại Bệnh viện K cho thấy, bệnh thường xuất hiện ở người trên 40 tuổi, nhưng gần đây có xu hướng trẻ hóa với nhiều trường hợp mắc ở độ tuổi 18- 20, cá biệt là trường hợp mới 12 tuổi. Có những thanh niên đến khám khi bệnh đã ở giai đoạn muộn nên phải mang hậu môn nhân tạo suốt quãng đời còn lại.

Biểu hiện bệnh mơ hồ

Biểu hiện của ung thư đại trực tràng thường rất mơ hồ, ban đầu chỉ là những triệu chứng như đau bụng, gầy sút, mệt mỏi, da xanh, rối loạn tiêu hóa và có lúc đi ngoài ra máu... Chính vì thế, khi gặp những triệu chứng trên, người bệnh thường nghĩ mình bị rối loạn tiêu hóa thông thường nên tự mua thuốc về uống.

Một thời gian sau, khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn, người bệnh thấy tắc ruột, bí trung tiện, nôn, đau quặn bụng, có khối u ở bụng mới đi khám thì đã quá muộn. Một khi bệnh đã di căn thì việc điều trị không còn hiệu quả nữa.

Bác sĩ Thái cho biết, nếu bệnh nhân mắc ung thư đại trực tràng được phát hiện sớm và điều trị đúng thì 90% sẽ sống thêm 5 năm hoặc hơn. Tuy nhiên, khi bệnh đã lan qua hạch và di căn tới gan, phổi, thận thì tỷ lệ sống thêm 24 tháng chỉ còn khoảng 12%.

Ở người càng ít tuổi, ung thư phát triển càng nhanh. Hiện nay y học chưa biết chính xác nguyên nhân gây ung thư đại trực tràng, nhưng yếu tố nguy cơ đã được xác định: Tuổi tác, thói quen ăn uống nhiều chất béo nhưng lại lười vận động, hút thuốc lá, uống nhiều rượu. Ngoài ra, các yếu tố di truyền cũng được kể đến như người có bệnh viêm đường tiêu hóa, viêm loét đại tràng.

Phòng ngừa không khó


Ung thư đại trực tràng hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng cách hạn chế sử dụng thức ăn nhanh, nhiều dầu mỡ, thiếu chất xơ, đồng thời tập thể dục khoảng 30 phút mỗi ngày. Đối với những gia đình có người thân mắc bệnh, cần làm các xét nghiệm để kiểm soát ung thư.

Đa số trường hợp bệnh tiến triển âm thầm, triệu chứng không rõ rệt. Vì thế, để phát hiện bệnh sớm, cần kiểm tra sức khỏe thường xuyên.

Theo tiến sĩ Phạm Duy Hiển, Phó giám đốc Bệnh viện K, hiện nay phương pháp phẫu thuật cắt bỏ khối u, nạo vét các hạch chiếm vai trò chính yếu trong việc cứu sống bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Ngoài ra, cần sử dụng hóa trị và xạ trị hỗ trợ.

(Theo Người Lao Động)

Giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng nhờ ăn uống

Hạn chế ăn các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt cừu, ăn nhiều chất xơ, hạn chế uống nước có cồn, không hút thuốc lá chính là cách phòng ngừa ung thư đại trực tràng hữu hiệu nhất.

Red-meat-8791-1387513057.jpg

Theo tiến sĩ Bùi Chí Viết, Trưởng khoa ngoại 2, Bệnh viện Ung bướu TP HCM, bệnh ung thư thật sự đã trở thành gánh nặng cho toàn xã hội. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng là một trong những loại ung thư rất thường gặp và là nguyên nhân trực tiếp liên quan đến tử vong do bệnh này.

Theo ông, phòng ngừa ung thư là phương cách tốt nhất, hơn là việc cố gắng tìm kiếm các cách điều trị bệnh một khi đã xảy ra. Việc phòng ngừa đã được các nhà khoa học nghiên cứu và chú ý từ rất lâu, nhằm xác định và phòng ngừa các yếu tố nguy cơ.

Hiện nay, với nhiều thành tựu khoa học, các chuyên gia ung thư học đã xác định được những nguyên nhân và những yếu tố nguy cơ. Đã có trên 40% bệnh nhân ung thư có thể phòng ngừa được bằng văcxin như tiêm ngừa viêm gan siêu vi B để phòng ngừa ung thư gan, hay HPV (Human Papiloma Virus) trong phòng ngừa ung thư cổ tử cung…

Còn nhiều loại bệnh ung thư chưa có văcxin thì chúng ta vẫn có thể phòng tránh được, như thông qua thói quen ăn uống mà ngừa ung thư đại trực tràng. Hầu hết bệnh ung thư có một quá trình phát triển lâu dài, sự phát sinh bệnh còn tuỳ thuộc tính nhạy cảm và sự phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ trong suốt cuộc sống từng người. Nếu loại trừ yếu tố nguy cơ có tính di truyền trên một số ít bệnh nhân ung thư đại trực tràng, phần lớn ung thư đại trực tràng có nguyên nhân từ thói quen sinh hoạt và cách ăn uống.

Những yếu tố nguy cơ liên quan đến ung thư đại trực tràng mà mọi người có thể phòng tránh được là:

Các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt cừu: Nhiều nghiên cứu cho thấy tiêu thụ nhiều loại thịt trên sẽ làm tăng nguy cơ ung thư. Tiêu thụ khoảng 160 g/ngày hoặc chế độ ăn với thịt quá năm lần trong tuần sẽ làm nguy cơ tăng hơn ba lần. Dưới hình thức chiên, nướng, thịt đã qua sơ chế như thịt xông khói, dăm bông, xúc xích... bản thân chất đạm sẽ làm tăng yếu tố sinh ung thư; còn mỡ của loại thịt đỏ sẽ bị chuyển hoá bởi vi khuẩn trong lòng ruột thành chất sinh ung thư, từ đó làm tăng sản các tế bào biểu mô bất thường trong lòng ruột dẫn đến bệnh.

Ăn nhiều thịt, mỡ, đạm, ít chất xơ dễ dẫn đến béo phì và có nguy cơ cao gây ung thư đại trực tràng. Thức ăn chứa nhiều chất xơ sẽ gia tăng tiêu thụ axít folic, dẫn đến việc loại khỏi lòng ruột sớm vì giảm thời gian ứ đọng phân. Ngoài ra, các chất xơ làm giảm pH trong lòng đại tràng và tăng sản xuất các axít béo chuỗi ngắn cũng như các yếu tố vi lượng giúp chống hiện tượng ôxít hoá.

Các loại nước uống chứa cồn sử dụng chúng với lượng 15 g/ngày sẽ làm tăng nguy cơ ung thư.

Thuốc lá không những được biết đến như “sát thủ” của bệnh lý tim mạch hay ung thư phổi mà gần đây được công nhận là yếu tố nguy cơ rất quan trọng gây ung thư đại trực tràng, nhất là khi kết hợp với rượu bia.

Béo phì cũng làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng cho cả nam nữ, nhưng rõ nét nhất là nam giới. Nam giới có chỉ số khối cơ thể cao sẽ có nguy cơ gấp hai lần, trong khi ở phụ nữ béo phì nguy cơ này hơn 1,5 lần. Hoạt động thể lực, vận động hay luyện tập thể dục sẽ làm giảm nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng, trên cơ sở ngăn ngừa tình trạng béo phì và làm giảm thời gian ứ đọng trong lòng đại tràng.

Trên đây là yếu tố có thể kiểm soát được, nhưng bên cạnh đó cũng có những yếu tố khiến nguy cơ mắc bệnh cao mà chúng ta không thể kiểm soát được như tuổi tác. Hơn một nửa bệnh ung thư xảy ra ở người lớn tuổi. Một điểm cần lưu ý là tuổi thọ ngày càng tăng, do vậy chúng ta luôn luôn đối mặt với những yếu tố nguy cơ ung thư đại trực tràng. Việc xác định các yếu tố nguy cơ là rất quan trọng để từ đó có biện pháp phòng ngừa tích cực hơn.

Tiến sĩ Bùi Chí Viết bổ sung, để phòng tránh căn bệnh này một cách chủ động, ngoài việc không dùng quá nhiều thịt, chất béo có nguồn gốc từ đạm động vật, bổ sung đầy đủ chất xơ từ lúa mạch, trái cây, rau tươi… làm loãng chất sinh ung thư trong phân, làm giảm thời gian ứ đọng phân trong lòng ruột đồng thời sinh ra những vi khuẩn có lợi cho đường ruột, còn cần bổ sung các vitamin E, C, A, canxi và có lối sống lành mạnh, chế độ sinh hoạt năng động, thường xuyên luyện tập thể dục.

Theo Sài Gòn tiếp thị

Cây thì là chữa tiêu hóa kém

Không chỉ là loại gia vị quan trọng, thì là còn giúp khắc phục chứng tiêu hóa kém, đái rắt, giúp bổ tỳ và thận...

Thì là còn có tên gọi khác là cây thìa là. Hạt thì là vị cay, tính ấm, không độc, có tác dụng bổ thận, mạnh tỳ, giúp ăn chóng tiêu, trị đau bụng, đầy trướng bụng và trị chứng đau răng, sốt rét…


Bổ tỳ, bổ thận: Dùng cây rau thì là luộc chín, trộn với dầu, muối, ăn kiên trì sẽ có kết quả tốt.

Chữa chứng tỳ yếu, thận suy: Dùng 50 gr quả thì là sắc với 300 ml nước, còn 100 ml thì chia uống trong ngày, mỗi lần uống khoảng 30 - 50 ml. Kiên trì dùng liên tục 5 - 7 ngày sẽ cho kết quả tốt.

Chữa chứng sốt rét: Khi bị sốt rét, lấy ngay hạt thì là tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước uống, hoặc sắc lên uống cũng có công hiệu.

Chữa chứng đái rắt: Khi đi tiểu thấy đau buốt, tiểu liên tục cả ngày lẫn đêm, lượng nước tiểu ít thì dùng một nắm thì là, tẩm với nước muối, sao vàng, tán bột mịn, dùng bánh dầy chấm với bột này ăn rất tốt.

Chữa chứng đờm ứ trệ, tiêu hóa kém: Dùng 3 - 4 gr hạt thì là nhai thật kỹ rồi nuốt cả nước lẫn bã.


Theo BS Nguyễn Thị Nhân

7 "cứu tinh" cho đường tiêu hóa

Một đặc tính của thực phẩm mà chúng ta vô tình không biết hoặc biết nhưng không tin và cố tình bỏ qua, đó là khả năng chữa lành các tổn thương. Một số thực phẩm còn có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa.Những thực phẩm là "cứu tinh" của hệ tiêu hóa Hỏng đường tiêu hóa vì ăn vừng Điểm mặt những loại đồ ăn khó tiêu hóa

Vậy nên, nếu gặp các vấn đề về tiêu hóa như táo bón hoặc đầy hơi, chướng bụng, đừng bỏ qua những thực phẩm dưới đây nhé. Những thực phẩm này sẽ làm cho dạ dày nhẹ nhàng hơn và tiêu hóa dễ dàng.

Chuối

Chuối có rất nhiều kali và vitamin A, lại có thể điều chỉnh mực nước trong cơ thể của bạn. Các chất hóa học trong chuối khi vào cơ thể sẽ làm giảm căng thẳng cho não bộ. Hãy ăn chuối nếu bị tiêu chảy, đó là lời khuyên của những chuyên gia dinh dưỡng.


 Mận khô

Mận có nhiều chất xơ nên giúp bạn dễ tiêu hóa thức ăn trong dạ dày, ngăn ngừa táo bón. Mận, kể cả mận khô cũng rất giàu chất chống oxy hóa, làm cho bạn trông trẻ trung hơn.



Táo

Ai cũng biết, nếu thường xuyên ăn táo sẽ giảm bớt nỗi lo về bệnh tật. Bởi lẽ, táo có lượng lớn chất xơ và nước. Trong thực tế, nên ăn một quả táo khi dạ dày trống rỗng, tốt nhất vào buổi sáng, để làm cho dịch trong ruột trơn tru.

Sữa chua

Sữa chua có các enzym với các nvi khuẩn sống hỗ trợ tiêu hóa. Sữa chua giữ một lượng vi khuẩn tốt trong dạ dày, do đó ngăn ngừa bệnh dạ dày. Đây là lý do tại sao bác sĩ của bạn yêu cầu ăn sữa chua đối với bệnh nhân có triệu chứng rối loạn dạ dày.


Yến mạch

"Yến mạch có chất xơ, folate, vitamin A và kẽm, làm cho quá trình tiêu hóa dễ dàng hơn. Yến mạch nguyên hạt là tốt nhất vì nó làm bạn có cảm giác no cho dù ngay cả lúc dạ dày đang trống rỗng.

Bạc hà

Bạc hà làm giảm sự khó chịu dạ dày và làm mát dạ dày và gan. Nhai một vài lá bạc hà mỗi ngày sẽ làm sạch hệ thống tiêu hóa, giảm thiểu nỗi lo đau dạ dày.

Gừng

Các axit trong gừng có thể làm cho cơ thể không bị ứ đọng các chất nhầy dẫn đến viêm. Gừng còn chứa vitamin B3 mà theo các chuyên gia thì uống nước gừng có thể ngăn ngừa rối loạn tiêu hóa.

Kết hợp những thực phẩm này trong chế độ ăn uống của bạn có thể làm cho hệ thống tiêu hóa trong cơ thể bạn khỏe mạnh hơn. Các chất dinh dưỡng trong các loại thực phẩm này rất tốt cho cơ thể và làm cho bạn cảm thấy tốt hơn rất nhiều.

Khi bị rối loạn tiêu hóa

Rối loạn tiêu hóa là một cụm từ dùng để chỉ sự thay đổi hoặc xuất hiện một số triệu chứng ở đường tiêu hóa ví dụ như nôn, buồn nôn, đau bụng ...

Rối loạn tiêu hóa là tình trạng không bình thường diễn ra ở đường tiêu hóa (từ miệng đến hậu môn). Rối loạn tiêu hóa có thể là bệnh lý hoặc không phải bệnh lý. Bệnh lý có thể xảy ra ngay tại đường tiêu hóa nhưng cũng có thể xảy ra ngoài đường tiêu hóa. Mọi lứa tuối đều có thể bị rối loạn tiêu hóa và tình trạng rối loạn tiêu hóa ở mỗi một cá thể thường không giống nhau.

Rối loạn tiêu hóa không phải bệnh lý


Trong cuộc sống hàng ngày có nhiều trường hợp rối loạn tiêu hóa nhưng không phải bệnh lý ví dụ như đối với trẻ do ăn chế độ không phù hợp làm cho tiêu hóa không bình thường, biểu hiện là phân nát, có bọt, màu hoa cà hoa cải, mùi tanh…


Nhiều trường hợp do mắc bệnh nhiễm khuẩn nào đó phải dùng kháng sinh nhưng người bệnh không tuân thủ chỉ định của thầy thuốc, dùng không đúng liều lượng hoặc dùng kháng sinh không đúng chỉ định làm cho mất cân bằng hệ sinh thái vi sinh vật ở đường ruột, xuất hiện đi đại tiện thấy phân lúc lỏng, lúc đặc, lúc nhão, có mùi tanh, hôi; kèm theo phân bị thay đổi cả về số lượng lẫn mùi, màu sắc và tính chất, đồng thời có thể xuất hiện những cơn đau bụng không thường xuyên. Hiện tượng làm mất cân bằng hệ sinh thái vi sinh vật ở ruột được gọi là “loạn khuẩn”. Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý của một số người, nhất là hiện tượng tự mua thuốc để điều trị bệnh cho mình hoặc người nhà của mình rất dễ dẫn đến “loạn khuẩn”.

Muốn biết có phải bị loạn khuẩn đường tiêu hóa hay không, bạn cần xét nghiệm phân. Khi có kết quả đánh giá bị “loạn khuẩn” của phòng xét nghiệm vi sinh y học, bác sĩ khám bệnh sẽ có phương pháp để điều chỉnh sự “loạn khuẩn” đó. Hoặc trường hợp phụ nữ nghén khi mang thai nhưng cũng có dấu hiệu rối loạn tiêu hóa như không muốn ăn, nôn, buồn nôn, ọe.

Rối loạn tiêu hóa do bệnh lý

Hiện tượng ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng, nôn, buồn nôn, ọe, đi lỏng hoặc táo bón, đau bụng âm ỉ hoặc đau từng cơn… là những biểu hiện cơ bản của rối loạn tiêu hóa thường gặp trong một số bệnh lý. Tuy nhiên, tùy theo từng loại bệnh mà triệu chứng xuất hiện có khác nhau không nhất thiết có đầy đủ các triệu chứng, có khi chỉ có một hoặc hai triệu chứng cũng có thể gọi là rối loạn tiêu hóa. Hội chứng dạ dày, tá tràng (viêm hoặc loét) đau khi đói hoặc sau ăn, hoặc đau theo chu kỳ kèm theo đầy hơi, chướng bụng, buồn nôn hoặc nôn (trong trường hợp hẹp môn vị, u dạ dày thì nôn nhiều hơn).

Viêm ruột thừa cấp tính thường có đau bụng âm ỉ hoặc từng cơn, hay gặp nhất là đau ở vùng hố chậu phải kèm theo buồn nôn hoặc nôn, bí trung, đại tiện. Có những bệnh nhân bị sỏi đường tiết niệu (sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang) ngoài đau bụng âm ỉ hoặc quằn quại, đau xuyên ra sau lưng thì đầy hơi trướng bụng, buồn nôn, nôn cũng có thể xuất hiện. Một số bệnh gây viêm ruột cấp tính cũng có các triệu chứng rối loạn tiêu hóa rầm rộ như đau bụng, buồn nôn, nôn, đi lỏng nhiều lần như bệnh tả, bệnh thương hàn, bệnh lỵ trực khuẩn, bệnh ngộ độc thực phẩm… Viêm đại tràng co thắt thì có những biểu hiện của rối loạn tiêu hóa có phần khác với viêm ruột cấp tính… Có một số cơ quan ngoài đường tiêu hóa nhưng khi bị bệnh cũng có một số triệu chứng rối loạn tiêu hóa như bệnh thiểu năng tuần hoàn não, bệnh rối loạn ốc tiền đình (cũng có triệu chứng buồn nôn, nôn).

Khi bị rối loạn tiêu hóa nên làm gì?

Vì rối loạn tiêu hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau, có từng mức độ khác nhau ở mỗi người, nên người bệnh cần đi khám bác sĩ. Với trẻ em đang bú mẹ, đang ăn bổ sung (ăn sam), đang uống sữa bò, trẻ còi xương, suy dinh dưỡng hoặc các cháu mới đi nhà trẻ, mẫu giáo do chế độ ăn chưa phù hợp tốt nhất là nên đến bệnh viện nhi, khoa nhi hoặc trung tâm dinh dưỡng để được bác sĩ chuyên khoa khám bệnh và tư vấn.

Khi rối loạn tiêu hóa có kèm theo đau bụng thì đi khám bệnh càng sớm càng tốt để đề phòng mắc bệnh cấp tính như bệnh viêm ruột thừa, thủng dạ dày, ngộ độc thực phẩm… Nếu không đi khám ngay để được xử trí kịp thời, người bệnh có thể gặp nguy hiểm đối với tính mạng.

Khi bị bệnh nhiễm khuẩn, người bệnh cần dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ, không tùy tiện  mua kháng sinh để dùng khi chưa có chỉ định.

Giữ tay đón tết

Khi tất bật dọn dẹp, lau chùi nhà cửa, giặt giũ chăn màn, rèm cửa… đón tết, tay phải thường xuyên tiếp xúc với nước, chất tẩy rửa… Do vậy, da bàn tay rất dễ bị tổn thương nếu chúng ta không biết cách chăm sóc và bảo vệ.

Bệnh đường… tay

Xà phòng, thuốc tẩy làm da tay mất đi vẻ đẹp vốn có, thậm chí thành nơi để “họ hàng” nhà nấm đua “sinh con đẻ cháu” (nấm sống ký sinh trên da, khi môi trường thay đổi chúng phát triển rất mạnh, nhất là vùng kẽ móng) gây viêm móng, biến dạng móng và còn nhiều những bệnh khác về da:

Viêm da (chàm) tiếp xúc kích ứng: xảy ra khi các tác nhân hoá học hoặc vật lý làm tổn thương da nhanh hơn khả năng sửa chữa các tổn thương của da. Viêm da (chàm) thường giới hạn rõ với đỏ da, ngứa, sưng phù, mụn nước, bóng nước và khô bong vẩy. Các chất gây kích ứng thường là những chất tiếp xúc hàng ngày như nước, chất tẩy rửa, dung môi, axít, kiềm, keo, hoá chất kim loại dạng lỏng và sự cọ xát. Độ nặng của viêm da thường thay đổi và phụ thuộc nhiều yếu tố: nồng độ và độ mạnh của chất gây kích ứng; thời gian và số lần tiếp xúc; mức độ nhạy cảm của da (dày, mỏng, nhờn, khô, cơ địa dị ứng hoặc các bệnh da có sẵn trước đó); môi trường (nhiệt độ, độ ẩm). Viêm da tiếp xúc kích ứng có thể gặp ở mọi người, nếu tiếp xúc với chất gây kích ứng đủ mạnh gây tổn thương da. Những người bị viêm da thể tạng dễ bị viêm da kích ứng hơn. Trong trường hợp tiếp xúc với các chất gây kích ứng mạnh như axít hoặc kiềm, có thể gặp phản ứng viêm ngay tức thì (vài phút đến vài giờ) với biểu hiện đỏ da, phù nề, bóng nước kèm rát bỏng và đau nhức. Trường hợp tiếp xúc với các chất gây kích ứng nhẹ như nước, xà phòng, chất tẩy rửa trong vài tuần hoặc vài tháng, có thể làm da khô, ngứa, bong vẩy và nứt đau.

Viêm da tiếp xúc dị ứng: là tình trạng da viêm, ngứa do phản ứng dị ứng chất tiếp xúc với da. Chất này được gọi là dị ứng nguyên. Bệnh thường xuất hiện chậm (12 - 72 giờ) sau khi tiếp xúc và giảm dần nếu da không còn tiếp xúc với dị ứng nguyên nữa. Các dị ứng nguyên thường gặp là kim loại (nickel, cobalt, chrome), kháng sinh (neomycine, bacitracine), chất bảo quản (paraben, phenoxylethanol…), cao su hoặc latex (chứa thiuram, carba mix), chất tạo mùi (cinnamic aldehyde), một số thực vật… Trong trường hợp cấp tính, da vùng viêm trở nên đỏ, sưng phù, mụn nước hoặc bóng nước kèm ngứa hoặc rát bỏng. Trong trường hợp mạn tính, da thường khô, bong vẩy, nứt kèm ngứa và đau giống viêm da tiếp xúc kích ứng.

Viêm da quanh móng mạn tính: viêm da quanh móng chỉ tình trạng viêm da ở các nếp quanh móng. Viêm da quanh móng mạn tính thường tiến triển chậm, kéo dài nhiều tháng, nhiều năm và có thể gây tổn thương móng. Bệnh thường bắt đầu ở một nếp quanh móng, sau đó lan dần qua các nếp khác. Nếp móng bị tổn thương sẽ sưng phù, đỏ, nhô cao và tách ra khỏi đĩa móng. Một số trường hợp có thể ấn ra mủ trắng, vàng hoặc xanh nhất là ở nếp móng gần. Đĩa móng trở nên biến dạng và có rãnh ngang khi phát triển. Móng đổi màu vàng hoặc xanh và dễ gãy. Sau khi phục hồi, móng thường mất đến một năm mới mọc trở lại bình thường.

Viêm da quanh móng do Candida: thường do nhiều vi sinh vật và/hoặc các bệnh gây viêm da khác như viêm da tiếp xúc, vẩy nến… Thường gặp nhất là sự kết hợp giữa vi nấm chủng Candida và vi trùng gram âm. Bệnh thường gặp ở những người mà bàn tay thường xuyên tiếp xúc với nước như nông dân, đánh cá, nội trợ và bán nước giải khát.

Để tay ngà không sợ việc nhà

Mang găng tay: để tránh tiếp xúc trực tiếp với xà phòng, chất tẩy, bột tẩy hoặc các hoá chất kích ứng tương tự (găng tay vinyl tốt hơn cao su do một số người dị ứng với cao su). Hãy chuẩn bị 4 – 5 đôi găng để luôn có sẵn trong nhà bếp, nhà tắm và phòng giặt. Nếu găng bị thủng hoặc rách, hãy bỏ ngay (mang một găng tay thủng còn tệ hơn không mang). Lựa chọn găng tay chống nước tốt, để bên trong găng luôn khô; nếu cần, mang thêm một găng tay vải bên trong. Mang găng tay chống nước trong lúc lột và vắt chanh, cam, nho, khoai tây, cà chua… Nên để nhiều găng tay vải cotton khắp nhà để có thể dùng trong công việc khô. Cũng cần mang găng khi thời tiết lạnh hoặc nhiều gió để tay tránh khô và nứt. Giặt găng tay bằng máy, không bằng tay.

Rửa tay với nước ấm và xà phòng rất nhẹ. Rửa cho hết sạch xà phòng và lau khô bàn tay nhẹ nhàng. Tất cả xà phòng đều có thể gây kích ứng (không có loại xà phòng nào nhẹ nhàng cho da như lời quảng cáo cả). Nhẫn có thể làm nặng thêm tình trạng viêm da có sẵn do giữ các chất gây kích ứng bên dưới; hãy tháo nhẫn khi làm công việc nhà và trước khi rửa tay.

Thoa chất giữ ẩm mỗi ngày, ngay sau khi rửa tay. Trong trường hợp bị viêm da, nên thoa thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa da. Đừng tự ý thoa các loại lotion, kem hoặc thuốc khác vì chúng có thể gây kích ứng.

Thoa chống nắng phổ rộng với SPF ≥ 30 vùng mặt lưng bày tay mỗi ngày dù trời lạnh hoặc có nhiều mây.

Trong trường hợp da bị viêm, hãy bảo vệ bàn tay ít nhất bốn tháng kể từ khi da đã lành.

Theo ThS.BS Võ Quang Đỉnh
Giảng viên bộ môn da liễu
Đại học Y dược TP.HCM
Sài Gòn tiếp thị

6 cách kiểm soát sự thèm ăn

Thường thì kiểm soát sự thèm ăn được thực hiện kết hợp với ngủ đủ giấc, uống nước nhiều và tập thể dục. Tuy nhiên, những phương pháp này không mang lại nhiều hiệu quả.

Chống lại sự thèm ăn luôn khiến mọi người, nhất là các chị em phải khổ sở nhưng kết quả mang lại không như mong đợi. Mới đây, Care2 đã đưa ra một số cách mang lại hiệu quả đáng ngạc nhiên.

1. Ăn một quả táo

Ảnh: wallpapergang

Ăn một quả táo trước bữa ăn sẽ giúp bạn kiểm soát sự thèm ăn và không ăn quá nhiều. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Appetite cho thấy những người ăn một quả táo trước bữa ăn tiêu thụ ít hơn 187 calo so với những người không ăn. Điều này là do táo có chứa chất xơ sẽ làm cho bạn cảm thấy no.

2. Trà

Nguyên nhân của việc ăn quá nhiều thường do những trắc trở về cảm xúc, căng thẳng, hoặc chán nản. Người trải qua những điều này thường cảm thấy muốn ăn ngay cả khi họ thực sự không đói. Để sửa đổi điều này thì không nên ngay lập tức ăn khi thèm mà hãy cố gắng uống một cốc trà.

Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Psychopharmacology thấy rằng sau khi uống trà 30 phút, cơn đói sẽ biến mất 47%. Bạn cũng sẽ không còn cảm thấy thèm ăn quá nhiều.

3. Có bữa ăn sáng đầy đủ

Bỏ qua bữa ăn sáng là một trong những lý do gây nên sự thèm ăn và dường như không thể dừng ăn vặt. Để ngăn chặn điều này, bạn nên có bữa ăn đầy đủ chất vào buổi sáng. Nó sẽ giữ cho bạn đầy đủ năng lượng cho một ngày và ngăn chặn sự thèm ăn trong ngày. Ăn thực phẩm có chứa protein có thể giúp bạn cảm thấy no.

4. Chọn đúng loại thực phẩm

Mỗi loại thực phẩm có chất dinh dưỡng khác nhau. Mẹo nhỏ ở đây là nên tiêu thụ thực phẩm có lượng calo thấp nhưng khiến ta cảm thấy no hơn. Một trong số đó là các loại hạt, bỏng ngô, súp, và trái cây.

5. Ngửi mùi rau quả

Ảnh: rjeem.

Chỉ cần ngửi thấy mùi rau quả có thể làm giảm cơn đói và thèm ăn của bạn. Mùi thơm của quả vani và quả có múi như cam quýt… được biết có tác dụng làm giảm đói. Trong khi mùi của hoa nhài có thể làm giảm sự thèm ăn chocolate. Một nghiên cứu cũng tiết lộ rằng mùi bạc hà cũng có thể làm giảm cơn đói.

6. Hãy đi bộ

Khi cảm thấy đói, không nên ngay lập tức tìm kiếm một bữa ăn nhẹ. Hãy cố gắng đi bộ thong thả trong 15 phút. Một nghiên cứu cho thấy những người đi bộ thong thả trong 15 phút trước khi ăn chocolate chỉ tiêu thụ một nửa lượng calo so với những người không đi bộ trước khi ăn.

Hằng Nguyễn (theo Care 2)

Mẹo thoát khỏi stress

Đạp xe, đi bộ thư giãn trong không khí trong lành là cách đơn giản để đối phó với căng thẳng do các thiết bị công nghệ cao gây ra...

anh-4061-1390402305.png

22/1/14

Vì sao khớp bị khô?

Khô khớp là hiện tượng các khớp khi vận động phát ra tiếng động lạo xạo hay lục khục. Đây là một triệu chứng của bệnh lý khớp. Khô khớp có thể chỉ biểu hiện đơn độc. Nhưng khô khớp cũng có thể kèm theo các triệu chứng khác của bệnh khớp như sưng, nóng, đỏ khớp, đau khớp, hạn chế vận động.

Nguyên nhân gây khô khớp
Có 3 nguyên nhân chính gây chứng khô khớp là tổn thương sụn khớp, tổn thương xương dưới sụn và giảm tiết dịch khớp. Khi sụn khớp bị tổn thương, bề mặt khớp không còn trơn nhẵn nữa mà trở nên xù xì, thô ráp, lồi lõm. Theo thời gian, sụn khớp ngày càng mỏng đi, nứt nẻ…, để trơ lại lớp xương nằm bên dưới. Các ụ xương, gai xương xuất hiện trên bề mặt xương có thể cọ xát lên lớp màng xương ở các đầu xương, gây ra tiếng lạo xạo và kèm theo đau. Thoái hóa khớp là nguyên nhân chính dẫn đến khô khớp. Đây là một bệnh rất phổ biến, chiếm tỷ lệ 30% bệnh nhân khớp.

Vì sao khớp bị khô?

Những trường hợp hay mắc chứng khô khớp thường là người trên 60 tuổi; những người trẻ tuổi không được cung cấp đủ vitamin và khoáng chất; ngoài ra, những người uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá, những người béo phì, người thường xuyên phải lao động nặng do các khớp bị đè nén nhiều hay sự thay đổi hormon như estrogen… cũng dễ bị khô khớp.

Điều trị thế nào?
Nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì có thể ổn định bệnh khô khớp trong thời gian dài. Nếu có biểu hiện của bệnh khô khớp, cần tới cơ sở y tế chuyên khoa xương khớp để được thăm khám và phát hiện bệnh sớm. Bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng các thuốc giúp phục hồi khớp bị tổn thương. Hiện nay, có cả liệu pháp tiêm axit hyaluronic nội khớp, thường là vào khớp gối, vai. Phương pháp tiêm này nhằm cung cấp acit hyaluronic là một thành phần của dịch khớp, giúp bôi trơn khớp, giảm ma sát, giảm xóc, do vậy, làm khớp vận động trơn tru. Thông thường, bệnh nhân có thể được tiêm 3 - 5 mũi tiêm vào một khớp, mỗi mũi tiêm cách nhau 1 tuần.

Ngoài ra, cần bổ sung canxi vitamin D, các khoáng chất khác như: magiê, vitamin K hàng ngày qua các thực phẩm như sữa, rau, trái cây để giúp xương chắc khỏe. Nếu cần thiết có thể bổ sung mỗi ngày 1 viên đa sinh tố chứa magiê, vitamin K, acid folic, vitamin B6 và B12 theo chỉ định của bác sĩ.

Phòng ngừa và hạn chế khô khớp
Có thể làm chậm quá trình khô khớp bằng chế độ ăn uống và tập luyện, vận động đúng mức, phù hợp tình trạng sức khỏe.

Trong chế độ ăn, nên ăn các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, khoáng chất như: cá biển, mực, tôm, cua, rong biển hay những loại rau mồng tơi, đậu. Hạn chế đồ uống có cồn, bỏ hút thuốc lá, thuốc lào, bảo vệ khớp khỏi các chấn thương.

Trong sinh hoạt hàng ngày, cần tránh các tư thế ngồi xổm, hạn chế lên xuống cầu thang, tránh cúi xuống nhấc vật nặng hay ngồi hàng giờ cong vẹo người ở tư thế xấu khi thêu, viết, may vá. Không nên làm động tác bẻ các ngón tay kêu lắc rắc vì sẽ làm chấn thương dây chằng hay mặt khớp. Không nên tập thể hình với mang vác tạ quá nặng ở tư thế đứng hay ngồi. Tránh va chạm mạnh khi chơi các môn thể thao đối kháng như đá bóng, bóng rổ. Nên tập thể dục đều đặn. Những lúc nghỉ giải lao giữa giờ làm việc, nên vươn người, co duỗi tay, chân tại chỗ, làm các bài tập thể dục nhẹ nhàng.

Bác sĩ Hạnh Trinh.

Bia và cà phê tác động tới não như thế nào

Bạn có biết uống bia tốt nhất khi muốn tìm ý tưởng mới, và cà phê tốt nhất khi bạn muốn thực hiện ý tưởng đó. Thông tin dưới đây sẽ cho bạn biết tác động cụ thể của bia và cà phê tới bộ não

2ok-6709-1390211893.jpg

Gan nhiễm mỡ là biểu hiện của nhiều bệnh

Không có loại thuốc đặc hiệu nào có thể chữa khỏi gan nhiễm mỡ nếu như không điều trị chính nguyên nhân gây ra như béo phì, tăng mỡ máu, nghiện rượu...

Nhiều người khi đi khám bệnh tổng quát, khám sức khoẻ định kỳ được bác sĩ chẩn đoán gan nhiễm mỡ trong khi hoàn toàn không có triệu chứng bất thường nào về đường gan mật. Do đó không ít người cảm thấy hoang mang. Vậy gan nhiễm mỡ là gì? Có nguy hiểm không? Cách điều trị và ăn uống ra sao?

Ảnh: benres

Gan nhiễm mỡ hay còn gọi gan thoái hoá mỡ là tình trạng ứ đọng mỡ trong gan do nhiều nguyên nhân. Bình thường lượng mỡ chiếm khoảng 3-5% trọng lượng của gan. Gan nhiễm mỡ mức độ nhẹ khi lượng mỡ trong gan chiếm 5-10%, nếu 10-25% là nhiễm mỡ mức độ vừa và nếu vượt quá 30% là nhiễm mỡ nặng. Mức độ gan nhiễm mỡ cũng phụ thuộc vào bệnh chính gây ra và việc tuân thủ chế độ điều trị bệnh.

Gan nhiễm mỡ không phải là một bệnh mà chỉ là biểu hiện lâm sàng của nhiều bệnh lý khác nhau. Do đó muốn điều trị gan nhiễm mỡ thì phải điều trị bệnh chính gây ra gan nhiễm mỡ và không có loại thuốc đặc hiệu nào có thể chữa khỏi tình trạng này nếu như không điều trị nguyên nhân.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến gan nhiễm mỡ như béo phì, tiểu đường, tăng lipid máu, nghiện rượu, viêm gan siêu vi, do sử dụng một số thuốc như corticoid, tamoxiphen, amiodarone… Đặc biệt, khoảng 70% bệnh nhân gan nhiễm mỡ là do béo phì.

Béo phì

Gan nhiễm mỡ thường gặp ở bệnh nhân béo phì và mức độ nhiễm mỡ cũng liên quan đến mức độ béo phì, đặc biệt là béo bụng. Có 80% đến 90% bệnh nhân béo phì bị gan nhiễm mỡ. Nếu béo phì nặng thì mức độ gan nhiễm mỡ cũng nặng hơn và lâu ngày sẽ có khả năng đưa đến viêm gan thoái hóa mỡ và cuối cùng có thể tiến triển thành xơ gan.

Vì vậy để điều trị gan nhiễm mỡ cho người béo phì thì điều quan trọng là phải thực hiện chương trình giảm cân thích hợp. Cụ thể là không chỉ giảm ăn nhiều chất béo, mà cần giảm ăn các loại thực phẩm có nhiều chất bột đường, nước ngọt vì chất bột đường nếu dư thừa cũng sẽ chuyển hoá thành mỡ dự trữ ở bụng và trong nội tạng như gan, tim...

Tiểu đường

Gan nhiễm mỡ ít phổ biến ở bệnh nhân tiểu đường type I, nhưng rất thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường type II do có sự rối loạn về chuyển hoá chất béo. Ước tính 50% bệnh nhân tiểu đường type II bị gan nhiễm mỡ.

Nếu bệnh nhân tiểu đường mà béo phì thì mức độ bị gan nhiễm mỡ càng cao và dễ có nguy cơ dẫn đến xơ gan. Vì vậy điều trị tốt bệnh tiểu đường, ổn định đường huyết, thực hiện tốt chương trình giảm cân hợp lý là điều quan trọng hàng đầu để cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ ở người bệnh tiểu đường.

Tăng mỡ máu

Tăng mỡ máu hay tăng lipid máu (bao gồm tăng triglyceride máu, tăng cholesterol máu hoặc cả hai) cũng thường kèm theo gan nhiễm mỡ với tỷ lệ tương đối cao.

Điều trị chứng tăng mỡ máu bằng chế độ ăn hạn chế chất béo, bớt ăn thịt, tăng cường ăn cá (hoặc uống thêm dầu cá omega 3), ăn nhiều rau xanh, đậu hạt, trái cây, ăn ít ngọt, hạn chế rượu bia (không uống quá 2 lon mỗi ngày đối với nam và một lon đối với nữ) vì trong bia tuy không có chất béo nhưng chúng có nhiều năng lượng rỗng và phần năng lương dư thừa này sẽ chuyển hóa thành mỡ đọng lại ở bụng được gọi là mỡ bụng.

Việc thực hiện tốt chế độ ăn hợp lý mà chưa cần dùng đến thuốc để giảm mỡ máu cũng góp phần cải thiện tình trạng gan nhiễm mỡ.

Nghiện rượu

Gan nhiễm mỡ thường gặp ở người nghiện rượu. Việc tăng tổng hợp và giảm phân giải chất béo trong gan là kết quả của nghiện rượu mãn tính làm mỡ bị ứ lại trong gan.

Gan nhiễm mỡ ở người nghiện rượu thường có thể phục hồi nhưng nếu tiếp tục uống rượu sẽ dẫn tới viêm gan do rượu và xơ gan. Bên cạnh đó việc thường xuyên dùng các loại thuốc như acemol, panadol... để giảm nhức đầu sau khi uống rượu cũng làm cho gan tổn hại nhanh. Như vậy không có thần dược nào để chữa gan nhiễm mỡ hay để phòng xơ gan do rượu tốt bằng con đường cai nghiện rượu trước khi quá trễ.

Thạc sĩ, bác sĩ Lê Thị Ngọc Vân
Trưởng Khoa Dinh dưỡng BV Nhân dân 115

21/1/14

Loại bỏ 5 thói quen gây hại sức khỏe mà nhiều người mắc phải

Theo Pháp Luật Xã Hội chia sẻ Đánh răng quá nhiều, ăn nhiều cá ngừ, lạm dụng nước rửa tay khô, lười đi khám bệnh... là những thói quen hại sức khỏe mà bạn cần thay đổi ngay từ hôm nay.Loại bỏ ngay thói quen ảnh hưởng tới sức khỏe "vùng kín" "Cạch mặt" những thói quen vô cùng có hại cho dạ dày 5 thói quen gây đau nhức cơ thể trong cuộc sống hiện đại 12 thói quen ăn uống rất có lợi cho sức khỏe

Trong cuộc sống, hầu hết chúng ta có thể mắc phải rất nhiều thói quen hại sức khỏe mà không biết. Đây chính là một trong số những nguyên nhân góp phần làm cho sức khỏe của bạn kém đi.

Hãy tham khảo 5 thói quen xấu, có hại cho sức khỏe như dưới đây để biết bạn có mắc phải không và thay đổi sớm nhé.

1. Đánh răng quá nhiều lần trong ngày

Bác sĩ, nha sĩ Peter Alldritt, chủ tịch Ủy ban Sức khỏe Răng miệng thuộc Hiệp hội Nha khoa Australia, khuyến cáo: “Lớp men trên răng chỉ có độ dày nhất định. Nếu đánh răng quá nhiều lần mỗi ngày sẽ khiến lớp men này mỏng đi. Khi đó, phần ngà răng dưới lớp men sẽ dần lộ ra khiến răng bạn trông càng vàng hơn”.

Tuy nhiên, không đánh răng hoặc đánh răng 1 lần/ngày cũng không tốt cho răng vì không thể loại bỏ hết các vi khuẩn và mảng bám trên răng.

Tốt nhất, bạn nên giữ thói quen đánh răng 2 lần sáng, tối. Ngoài ra, bạn cũng nên dùng thêm chỉ nha khoa trong ngày để loại bỏ các thức ăn bám trên răng, ngăn ngừa khả năng vi khuẩn phát triển.

Loại bỏ 5 thói quen gây hại sức khỏe mà nhiều người mắc phải 1

 2. Ăn quá nhiều cá ngừ

“Ăn cá ngừ sẽ dẫn đến nguy cơ nhiễm độc thủy ngân và kim loại nặng. Những phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ và đang có kế hoạch mang thai không nên ăn nhiều cá ngừ", theo Kristen Beck, một chuyên gia dinh dưỡng ở Mỹ. Ngoài ra, cá ngừ là một nguồn cung cấp đạm dồi dào, nên ăn thường xuyên, liên tục sẽ dẫn tới nguy cơ thiếu hụt chất dinh dưỡng nghiêm trọng.

Bạn có thể thay thế món cá ngừ bằng các món cá khác để vừa tốt cho sức khỏe, vừa giảm thiểu nguy cơ nhiễm độc thủy ngân.

Loại bỏ 5 thói quen gây hại sức khỏe mà nhiều người mắc phải 2

3. Lạm dụng nước rửa tay khô

Tất cả các loại nước rửa tay khô đều có chứa cồn để có thể làm sạch vi khuẩn trên tay. Tuy nhiên, lạm dụng nước rửa tay lại là điều mà bạn nên tránh vì dùng càng nhiều nước rửa tay càng có hại cho làn da của bạn.

Theo bác sĩ Dawes-Higgs - bác sĩ da liễu tại Mỹ thì “Dùng nước rửa tay khô quá thường xuyên sẽ làm da bị khô (do thành phần cồn có trong nước rửa tay) và có thể gây dị ứng. Da khô thì dễ bị nứt và vi khuẩn dễ xâm nhập, sinh sôi trong cơ thể bạn. Với trường hợp này, nước rửa tay đã hoàn toàn phản tác dụng".

Để giữ vệ sinh tay, bạn nên rửa tay bằng nước sạch với xà phòng, chỉ nên dùng nước rửa tay khô trong những trường hợp bất đắc dĩ không còn cách nào khác.

Loại bỏ 5 thói quen gây hại sức khỏe mà nhiều người mắc phải 3

4. Uống quá nhiều nước có ga

Ai cũng biết đến nước ngọt có ga và đã từng uống nước ngọt có ga. Tuy nhiên, có những người đặc biệt thích uống nước ngọt có ga mà không lường trước được những tác hại của nó.

Trong nước có gas chứa nhiều cafein thường làm cho huyết áp tăng lên, huyết áp quá cao sẽ tổn hại đến thận. Uống nhiều nước có ga trong thời gian dài có thể dẫn đến sự tích tụ mỡ thừa xung quanh gan và cơ xương, gây ra tình trạng kháng insulin trong cơ thể và làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Ngoài ra, theo các nhà khoa học Thụy Điển thì nước ngọt có ga tiềm ẩn chất gây ung thư như methylmadizole và làm tăng nguy cơ lão hóa do chứa nhiều axit photphoric.




Loại bỏ 5 thói quen gây hại sức khỏe mà nhiều người mắc phải 4

 5. Lười đi khám bệnh

Thói quen này có thể dẫn đến những hậu quả đáng tiếc mà bạn không ngờ tới. Những người đi khám bệnh thường xuyên sẽ có khả năng phát hiện được bệnh sớm hơn, nhờ đó hiệu quả điều trị cũng tốt hơn.

Có những bệnh không có triệu chứng ở giai đoạn đầu, nhất là những bệnh nguy hiểm như ung thư, bệnh tình dục... hoặc các triệu chứng tương tự nhau khiến cho nhiều người chủ quan nghĩ mình không bị bệnh hoặc nhầm lẫn bệnh này với bệnh kia. Từ đó, họ hoặc là không đi khám hoặc tự mua thuốc điều trị... Kết quả là tới khi đến gặp bác sĩ thì bệnh đã ở giai đoạn nặng hơn, việc điều trị gặp khó khăn hơn.

Chính vì vậy, bạn nên tạo cho mình thói quen khám bệnh định kì 6 tháng hoặc1 năm một lần. Trong trường hợp thấy có những dấu hiệu khả nghi và bất thường ở cơ thể thì cần đi khám càng sớm càng tốt.

20/1/14

5 việc nhỏ gây hại thận

Đừng nên cho rằng chỉ có nam giới mới thận hư, nguy cơ này ở nữ giới cũng rất lớn. Những thói quen nào sẽ gây hại cho thận nhất?

5 việc nhỏ gây hại thận


Thận hư sẽ đẩy nhanh lão hóa, ngực sệ, rụng tóc, lãnh cảm, và thậm chí ảnh hưởng đến cả thế hệ sau. Do vậy, phụ nữ cần hết sức lưu ý và từ bỏ những thói quen xấu sau:

Không thích uống nước
Nhiều phụ nữ cảm thấy phiền phức nếu phải vào nhà vệ sinh nên ngại uống nước. Nên biết rằng hoạt động trao đổi chất trong cơ thể sẽ sinh ra các chất thải và sẽ được “tống” ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Do đó, thận cần có đủ lượng nước để thực hiện tốt chức năng này.

Uống nước có gas nhiều hơn nước lọc
Trong nước có gas chứa nhiều cafein thường làm cho huyết áp tăng lên, huyết áp quá cao sẽ tổn hại đến thận.

Ăn mặn
Dung nạp quá nhiều muối, gánh nặng cho thận sẽ càng tăng, từ đó làm cho chức năng thận giảm sút.

Thích uống bia
Nếu có nguy cơ bị bệnh thận lại thường xuyên uống nhiều bia sẽ làm cho acid uric lắng đọng, tích tụ dẫn đến tắc nghẽn ống thận, gây suy thận.

Ăn quá nhiều thịt
Ăn quá nhiều thịt ảnh hưởng lớn đến thận. Nên giảm thịt, tăng rau xanh hoa quả, thậm chí cả canh.

5 việc nhỏ gây hại thận

10 biểu hiện cho thấy thận có vấn đề:
1. Buổi sáng khi thức dậy phát hiện tóc rụng nhiều hơn bình thường.
2. Trí nhớ giảm thấp, việc xảy ra hôm qua, hôm nay lại nhớ không rõ.
3. Buối tối toàn ngủ không được, kể cả ngủ được lại toàn gặp ác mộng.
4. Buổi tối thường đi tiểu, ban ngày cũng có hiện tượng đi tiểu nhiều.
5. Khả năng miễn dịch thấp, mùa cảm cúm vừa đến, tự mình toàn cảm thấy dễ bị cảm cúm tấn công.
6. Lãnh cảm
7. Kinh nguyệt không đều, buồn bực không an.
8. Thường xuyên tức giận vô cớ lại không có lực khí phát tác ra.
9. Ăn uống không ngon, chán ăn
10. Sắc mặt tiều tụy, sáng sau khi thức dậy thường có quầng thâm ở mắt, da mềm nhão, chảy xệ, khô.

Lưu ý khi dùng một số thuốc giảm đau chữa nhức đầu

Khi bị nhức đầu (đau đầu) người bệnh có thể nhức ở một bên đầu (nhức nửa đầu) hoặc hai bên đầu nhưng cũng có thể nhức ở phía trước trán hoặc phía sau đầu. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên như thay đổi thời tiết, căng thẳng (stress), tăng huyết áp, uống rượu quá nhiều… Có thể dùng một số thuốc sau để giảm đau trong các trường hợp đau đầu từ nhẹ đến vừa.

Thuốc giảm đau paracetamol

Trong điều trị đau, thuốc được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa (có hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng). Không dùng thuốc cho người đã từng bị dị ứng với thuốc, người bệnh nhiều lần thiếu máu, hoặc có bệnh nghiêm trọng về tim, phổi, thận hoặc gan...
Lưu ý khi dùng một số thuốc giảm đau chữa nhức đầu

Lưu ý khi dùng một số thuốc giảm đau chữa nhức đầu

Không được dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần được chẩn đoán và điều trị có giám sát bởi thầy thuốc. Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm (biệt dược) thuốc có chứa cùng hoạt chất paracetamol. Người bệnh cần thận trọng kẻo uống nhiều thuốc có cùng hoạt chất một lúc sẽ gây quá liều dân tới ngộ độc, tổn thương gan…

Thuốc giảm đau kháng viêm aspirin
Đây cũng là một thuốc hay được dùng trị đau, nhức đầu. Thuốc có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt và chống viêm. Nhưng do thuốc có thể gây hại cho đường tiêu hóa nên không dùng cho những trường hợp loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu. Ngoài ra, đối với người có tiền sử bệnh hen, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận cũng không được dùng. Một số tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc này như buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày - ruột...

Thuốc kháng histamin cinnarizin
Thuốc còn có tên là stugeron, có tác dụng giãn mạch ngoại biên và hoạt hóa não bộ có tác động kháng histamin và phong tỏa kênh canxi, có thể dùng trong điều trị nhức nửa đầu. Thuốc cũng được dùng trong các rối loạn tiền đình. Tuy nhiên thuốc này cũng gây đau vùng thượng vị (uống thuốc sau bữa ăn có thể làm giảm kích ứng dạ dày). Thuốc có thể gây ngủ gà, đặc biệt lúc khởi đầu điều trị (tránh những công việc cần sự tỉnh táo như lái xe, làm việc trên cao).

Khi bệnh nhân bị nhức đầu nên dùng thuốc giảm đau, nằm ngủ hoặc nghỉ ngơi, uống nhiều nước và duy trì chế độ ăn có lợi cho sức khỏe. Trường hợp các trường hợp nhức đầu kéo dài dai dẳng, hoặc tái đi tái lại không có nguyên nhân (đặc biệt ở não), nhức đầu xảy ra nặng hơn so với những lần trước hoặc xảy ra sau khi bị chấn thương đầu (bị ngã), bệnh nhân là trẻ em hoặc có những triệu chứng kèm theo không có liên quan tới cơn nhức đầu thông thường như: mờ mắt, nhạy cảm với ánh sáng, sung huyết mũi, sốt, nôn, cứng cổ… cần phải đi khám bệnh để tìm nguyên nhân và chữa trị.

Bác sĩ Lê Xuân Bách

Nhung hươu NEZA: Món quà sang trọng và tinh tế

Người Việt từ lâu đã có “văn hóa tặng quà” cho người thân, bạn bè, đối tác… trong những dịp quan trọng. Trong dịp Tết cổ truyền, có một món quà chuyển tải được thông điệp “chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công” đến người nhận là điều ai cũng mong muốn.

Bạn đã biết hoặc nghe nói về công dụng của nhung hươu chưa?

Nhung hươu tươi
Trong con hươu, nhung là bộ phận có giá trị nhất. Đây là phần sừng non mới mọc chứa các tinh chất dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe, thành phần cấu tạo rất có giá trị về y học như pantocrinum, calcium, magnesium, phosphore, carbonat, chất keo (collagens), các hocmon oestrogen, testosteron (còn gọi là nhung tinh), 52,5% protid, 2,5% lipid.

Ngoài ra, trong nhung hươu còn có tới 25 loại acid amin cùng 26 loại nguyên tố vi lượng đó là Cu, Fe, Zn, Mg, Cr, Br, Coban... Đặc biệt là sự xuất hiện của Alkaline phosphate, Collagens, Acid uronic. Nhung hươu đã được biết đến và sử dụng hơn 2.000 năm trong y học cổ truyền.


 Nhung hươu NEZA xuất xứ từ New Zealand, nơi hươu được nuôi thả trong môi trường gần như tự nhiên với quy trình chăn nuôi hiện đại và khép kín, cho chất lượng nhung tốt nhất thế giới.

Collagen trong NEZA là một loại protein, nó có vai trò quan trọng với sức khỏe, đặc biệt là với làn da, mạch máu, xương khớp, mắt... Trong thành phần của collagen còn có nhiều amino - acid, rất có lợi cho việc phát triển và duy trì cơ bắp. Collagen có tác dụng kết nối các tế bào, kích thích quá trình trao đổi chất, tạo độ đàn hồi của da. Sự suy giảm về chất lượng và số lượng collagen sẽ dẫn đến hậu quả “lão hoá” cơ thể, thể hiện rõ nhất trên làn da.

Các nghiên cứu do Dr. Prudden liên quan đến điều trị ở các bệnh nhân ung thư cũng cho các kết quả hết sức khả quan: 90% bệnh nhân cho kết quả tích cực. Các nghiên cứu cho thấy sụn trong Nhung hươu NEZA giúp bảo vệ bệnh nhân khỏi các tác dụng nguy hiểm của hóa trị thông qua việc bảo vệ và tăng cường hệ miễn nhiễm.

Với những giá trị nêu trên, Nhung hươu NEZA đáng giá trở thành món quà quý, sang trọng để bạn chuyển tải những thông điệp tốt đẹp nhất đến người thân, bạn bè, đối tác của mình dịp Tết Giáp Ngọ này.
Nhung hươu tươi New Zealand được xử lý thành nhung hươu NEZA bằng công nghệ “Làm khô lạnh thăng hoa”, giúp giữ lại tất cả tinh chất quý giá có trong nhung, cho chất lượng nhung không đổi.

Với khả năng kích thích tăng trưởng và tái tạo tế bào, thúc đẩy quá trình làm lành vết thương…, nhung hươu NEZA cần thiết cho việc phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật, sau điều trị ung thư (mổ, hóa trị) hoặc người bị suy nhược cơ thể.

Độc giả cần tư vấn thêm nhung hươu trước khi dùng vui lòng liên hệ:
Bác sĩ tư vấn:  (08) 54123 009 – 0968 456 454.
Email : bacsi@thaoduocthegioi.com
Chi tiết: www.thaoduocthegioi.com

18/1/14

Testosterone và sức khỏe nam giới

Testosterone là nội tiết tố nam quan trọng nhất, được tiết ra chủ yếu ở tinh hoàn. Lượng testosterone đạt đỉnh cao trong giai đoạn dậy thì và giảm dần sau tuổi 30. Đặc biệt, từ độ tuổi 40 trở đi, tốc độ giảm cao hơn hẳn, làm cho cơ thể người đàn ông có nhiều biến đổi sâu sắc.

Testosterone và sức khỏe nam giới

Vai trò của testosterone

- Đây là loại hormone đóng vai trò quan trọng trong bộ máy sinh dục nam, giúp tăng cường ham muốn tình dục.

-Nam giới ở độ tuổi từ 20-30 có năng lực sản xuất testosterone dồi dào nhất. Sau tuổi 30, năng lực này sẽ giảm dần. Trong một số trường hợp, lượng nội tiết tố sinh dục nam trong máu giảm quá mức sẽ gây tình trạng mãn dục sớm. Lúc đó, người bệnh sẽ được các bác sĩ cho áp dụng liệu pháp testosterone.

- Testosterone làm tăng tổng hợp protein, thúc đây quá trình phát triển cơ bắp, kích thích tạo hồng cầu, làm tăng tốc độc phân bào và phục hồi chấn thương hay mệt mỏi.

Nguyên nhân làm suy giảm testosterone


Nguyên nhân đầu tiên chính là sự lão hóa theo quy luật tự nhiên. Tuổi tác càng cao, lục phủ ngũ tạng càng suy thoái, trong đó có các tuyến sinh dục, khiến cho lượng testosterone ngày càng suy giảm.

Ngoài ra, còn phải kể đến các yếu tố bẩm sinh như: rối loại nội tiết tố bẩm sinh trong các hội chứng Kilinefelter, hội chứng Kalmann… hoặc thói quen xấu như tác động của áp lực công việc, sử dụng các sản phẩm làm giảm testosterone như rượu bia, thuốc lá.

Hậu quả khi suy giảm testosterone


Suy giảm testosterone sẽ gây nên hội chứng mãn dục nam. Hội chứng này thường xuất hiện ở nam giới sau tuổi 30 và tác động rõ rệt nhất với cơ thể sau tuổi 40 với hàng loạt các triệu chứng.

Về tình dục, nam giới sẽ giảm ham muốn, rối loạn cương dương, tinh trùng gây khó có con. Về sức khỏe toàn thân nam giới sẽ tăng các bệnh lý tim mạch, rối loạn hô hấp, rối loạn thần kinh…

Phòng chống tình trạng suy giảm testosterone

Nguyên tắc chung là phải thực hành đồng bộ các biện pháp từ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập và dùng thuốc…theo phương châm tùy người mà dùng, tùy lúc mà dùng, tùy nơi và dùng, trong đó các biện pháp trực tiếp hay gián tiếp, bổ sung và phục hồi lượng testosterone cho cơ thể có vai trò hết sức quan trọng.

Liệu pháp thay thế hormone

Đây là biện pháp mà y học hiện đại thường sử dụng để trị liệu hiệu chứng mãn dục nam bằng cách đưa một lượng testosterone hợp lý vào cơ thể bằng nhiều con đường như dạng uống (qua hệ tiêu hóa), dạng tiêm bắp (qua mạch máu) và qua da.

Tuy nhiên liệu pháp này cần hết sức cẩn trọng vì chưa nhiều nguy cơ tiềm ẩn như: xơ vữa độc mạch, tăng nguy cơ phì đại hay ung thư tiền liệt tuyến ở người lớn tuổi làm giảm mạnh nồng độ testosterone sau khi dừng sử dụng testosterone.

Giữ sức khỏe với bữa ăn chay

Ăn chay được xem là một cách bảo vệ sức khỏe hiệu quả. Tuy nhiên, có những thông tin mà những người thích theo chế độ ăn này cần lưu ý.

Dù ăn chay hay “mặn”, yếu tố sức khỏe vẫn phải đặt lên hàng đầu - Ảnh: Shutterstock

Tăng cường thực phẩm gốc thực vật. Lợi ích của việc ăn chay là giúp hạn chế những thành phần có nguồn gốc từ động vật trong khi hấp thụ nhiều hơn những loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật - vốn tươi ngon và giàu chất dinh dưỡng như rau củ, trái cây và các loại ngũ cốc nguyên hạt như đậu Hà Lan, đậu lăng, quả và hạt khô. Ăn chay cũng là một cách hấp thụ hiệu quả những loại chất béo lành mạnh từ thực vật, chẳng hạn như bơ và dầu dừa.

Hạn chế thực phẩm chay đóng gói. Hiện trên thị trường có rất nhiều sản phẩm chay và bạn cũng dễ dàng tìm thấy sản phẩm chay ăn liền trong số đó, chẳng hạn như thịt heo, bò, gà chay, bánh nướng, thậm chí bánh pizza chay. Theo các chuyên gia, vào cả những bữa ăn chính lẫn những khi ăn nhẹ, bạn nên chọn những loại thức ăn có nhiều dinh dưỡng và tự chế biến càng tốt. Bạn cũng nên tránh dùng những loại thực phẩm chay ăn liền không có lợi cho sức khỏe.

Uống nhiều nước. Ăn chay lành mạnh đồng nghĩa bạn sẽ dùng nhiều thực phẩm giàu chất xơ như đậu và các loại hạt. Do đó, lượng chất xơ được nạp vào cơ thể có thể tăng gấp 2 - 3 lần so với lượng tiêu thụ hằng ngày, đồng nghĩa với việc bạn cũng sẽ cần rất nhiều nước. Nghiên cứu cho thấy cơ thể không thể phân hủy chất xơ trong thực phẩm và hấp thụ nó từ đường tiêu hóa vào máu. Chất xơ sẽ đi khắp cơ thể “theo cách của mình” trước khi bị thải loại. Nước sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình này, nên bạn cần uống khoảng 2 lít nước mỗi ngày. Nếu không chuộng nước lọc, bạn có thể thêm vào nước vài lát chanh, nhánh bạc hà tươi hoặc dùng nước ép trái cây.

Chú trọng chất đạm. Đạm là nguồn nguyên liệu giúp hình thành và phục hồi các mô trong cơ thể, bao gồm cơ bắp, các hormone và enzyme. Nó cũng giúp bạn cảm thấy no và thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Nếu chế độ ăn thiếu đạm, bạn có thể cảm thấy mệt mỏi, dễ bị bệnh, da và tóc cũng bị khô đi. Nghiên cứu cho thấy các loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật có thể cung cấp đầy đủ lượng đạm cần thiết cho cơ thể.

Điều chỉnh chế độ ăn uống. Bạn muốn ăn chay nhưng bối rối không biết nên ăn gì? Đầu tiên, hãy nghĩ đến các bữa ăn có thịt lành mạnh (thịt nạc, cá, thịt gia cầm...). Sau đó thay thịt và các sản phẩm từ sữa (bơ, phô mai...) bằng những loại thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật. Chẳng hạn, bạn có thể thay thịt gia cầm hoặc hải sản bằng đậu Hà Lan hoặc đậu lăng; thay sản phẩm từ sữa bằng các loại “sữa” làm từ hạnh nhân, nước cốt dừa hay hạt hướng dương, và dùng thêm dầu ô liu hoặc dầu dừa thay cho bơ.

5 loại vitamin đặc biệt quan trọng nhưng không nên lạm dụng

Theo Pháp Luật Xã Hội chia sẻ Thừa vitamin cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ ngộ độc hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài.7 loại vitamin và khoáng chất giúp hệ xương khỏe mạnh 5 loại vitamin cực kì tốt cho làn da của bạn Sự thật thú vị về các loại vitamin và khoáng chất

Vitamin là những dưỡng chất đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sống của con người. Thiếu vitamin sẽ dẫn đến suy giảm sức đề kháng, dễ mắc nhiều loại bệnh tật về tim mạch, nội tiết, da, mắt... Tuy nhiên thừa vitamin cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ ngộ độc hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài.

Dưới đây là 5 loại vitamin tổng hợp đòi hỏi bạn phải rất thận trọng khi sử dụng và chỉ nên bổ sung theo chỉ định của bác sĩ:

1. Vitamin C

Có lẽ đây là loại vitamin phổ biến nhất trong cuộc sống, có rất nhiều trong rau củ và trái cây tươi. Nó được coi là chất chống oxy hóa quan trọng cho xương, cơ bắp, và đẩy lùi sự lão hóa nhanh chóng.

Mặc dù vitamin C nhìn chung là an toàn, nhưng dùng nhiều hơn 2000 miligram mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận và đục thủy tinh thế khi về già.
Các chuyên gia sức khỏe khuyến khích bạn nên bổ sung vitamin C từ các loại trái cây và rau quả sẽ tốt hơn, ví dụ như từ cam, chanh, bưởi, kiwi…

5 loại vitamin đặc biệt quan trọng nhưng không nên lạm dụng 1
5 loại vitamin đặc biệt quan trọng nhưng không nên lạm dụng

 2. Vitamin A và beta-carotene

Vitamin A là thành phần thiết yếu của sắc tố võng mạc nên rất quan trọng đối với mắt. Ngoài ra, nó còn giúp giữ toàn vẹn lớp tế bào biểu mô bao phủ bề mặt và các khoang trong cơ thể, có ảnh hưởng tích cực tới sự tăng trưởng và đề kháng của cơ thể.

Vitamin A đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên, thừa vitamin A sẽ gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe như: đau bụng, buồn nôn, mệt mỏi, da khô, rụng tóc, đau xương khớp, thậm chí là ngộ độc nếu uống trên 40.000 IU mỗi ngày. Đối với phụ nữ mang thai 3 tháng đầu, nếu dùng quá 10.000 IU mỗi ngày có thể khiến thai nhi dị dạng. Thừa beta-caroten, một tiền tố của vitamin A có hoạt tính cao, có thể gây vàng da, nhất là ở gan bàn tay, bàn chân.

3. Vitamin E

Được xem là thần dược chống lão hóa và ung thư, vitamin E cũng là loại vitamin tổng hợp và cần được bổ sung hàng ngày. Tuy nhiên, một nghiên cứu toàn diện đã chỉ ra rằng, thừa vitamin E ở nam giới có thể gia tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt.

Nhiều bằng chứng cũng cho thấy việc sử dụng vitamin E liều cao một cách thường xuyên (trên 400 IU/ngày) sẽ thúc đẩy các tổn hại do quá trình oxy hóa và khống chế các tác nhân chống lão hóa khác. Biểu hiện dễ nhận thấy nhất khi dùng vitamin E quá liều là tiêu chảy, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, suy nhược. Ngoài ra, bạn cũng cần nhớ rằng vitamin E đối kháng với tác dụng vitamin K và sẽ làm tăng thời gian đông máu.

Mỗi ngày, cơ thể chỉ cần bổ sung trung bình 8-10 miligram vitamin E. Tốt nhất nên hấp thụ qua đường ăn uống từ các thực phẩm như dầu thực vật, dầu mầm lúa mì, dầu hướng dương, trứng, sữa, gan, thịt bò, các loại hạt, đậu, ngũ cốc, khoai lang, quả bơ, cà chua, cà rốt, rau lá màu xanh,… Ngoài ra, vitamin E còn có nhiều trong sữa mẹ, đặc biệt là sữa non.

5 loại vitamin đặc biệt quan trọng nhưng không nên lạm dụng 2

4. Vitamin B6

Vitamin B6 có trong nhiều loại thực phẩm hàng ngày như thịt gia cầm, thịt heo, trứng, ngũ cốc, cá, rau, trái cây, và hiếm khi bị thiếu hụt do cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ loại vitamin này. Cung cấp đầy đủ vitamin B6 giúp tăng cường năng lượng hoặc chống lại stress. B6 cũng thường được kết hợp với magie để trị căn bệnh tự kỷ.

Mặc dù vậy, các nhà khoa học cũng khuyến cáo rằng, ở người lớn, việc bổ sung vitamin B6 quá 100 mg mỗi ngày sẽ dẫn đến nguy cơ tổn hại thần kinh. Bổ sung quá nhiều vitamin B6 còn có thể gây tê bàn chân, bàn tay hoặc thậm chí gây mất cảm giác.

5. Vitamin D

Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra rằng việc bổ sung vitamin D không có nhiều tác động tích cực đến việc điều trị bệnh như người ta vẫn lầm tưởng. Thay vào đó, hàm lượng vitamin D trong cơ thể thấp là kết quả của sức khỏe kém chứ không phải là nguyên nhân. Thừa vitamin D, đặc biệt D2, D3 có liều cao gấp hàng nghìn lần liều chuẩn có thể gây ngộ độc. Các triệu chứng hay gặp là kém ăn, buồn nôn, tiểu nhiều, ngừng lớn, xanh xao, đôi khi gây co giật, khó thở. Viện Dinh dưỡng Quốc gia Việt Nam khuyến nghị: trẻ nhỏ, trẻ em và người lớn (20 – 50 tuổi) cần 200 IU/ngày, từ 51 – 65 tuổi là 400 IU/ngày, trên 65 tuổi là 600 IU/ngày là vừa đủ.

Không quá khó để thu nhận đủ vitamin D trong chế độ ăn uống bình thường, hãy quan tâm nhiều đến những loại thực phẩm như nấm, gan, trứng, sữa hay cá hồi. Hoặc chỉ cần 10 phút tắm nắng mỗi ngày sẽ cho bạn đủ lượng vitamin D cần thiết cho cơ thể.

Từ trên có thể thấy, việc bổ sung các loại vitamin tổng hợp thường mang đến rất ít lợi ích, mà còn có thể gây hại cho cơ thể. Thực phẩm chức năng không có tác dụng chữa bệnh, không ngăn ngừa bệnh mãn tính hoặc cái chết, và nó cũng như thuốc, cần phải sử dụng với sự cẩn trọng. Nếu bạn đang dùng vitamin thường xuyên bổ sung, hãy cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ trước. Và nếu cơ thể bạn không có sự thiếu hụt dinh dưỡng thì không có lý do gì để sử dụng bất kỳ loại vitamin uống nào ở đây cả.

17/1/14

Ăn đúng cách để giảm mỡ bụng

Người béo bụng, rối loạn mỡ máu nên chọn những loại bánh trên bao bì ghi rõ lượng chất béo < 2g/mỗi phần. Nam giới chỉ nên uống tối đa 2 lon bia/ngày, nữ thì 1 lon.

Cuộc sống ngày càng sung túc, đa số người dân từ đủ ăn đến dư ăn. Đặc biệt những người sống ở các đô thị lớn, ăn uống dư thừa nhưng ít vận động, lại thêm dự tiệc tùng thường xuyên là những yếu tố góp phần làm cho vòng bụng ngày càng to.

Xét về khía cạnh thẩm mỹ, vòng eo nhỏ luôn được đánh giá cao. Xét về khía cạnh sức khỏe, bụng to thường thấy ở những người dư cân, béo phì, là biểu hiện của tình trạng rối loạn chuyển hóa mỡ, dẫn đến các bệnh lý cao huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não, sỏi mật… Những bệnh này là bệnh mãn tính diễn tiến âm thầm nhưng đôi khi gây bệnh cảnh cấp tính nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Vì vậy có thể nói vòng bụng càng to thì vòng đời càng ngắn.

Do đó, những người phát phì đặc biệt phát phì ở bụng nhiều hơn ở nơi khác cần đi kiểm tra sức khỏe, xét nghiệm máu để phát hiện sớm rối loạn mỡ máu và có chế độ điều trị thích hợp.

Trường hợp rối loạn mỡ máu nhẹ chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn uống, tăng cường vận động thể lực. Và nếu phải dùng thuốc để điều trị thì việc kết hợp với một chế độ dinh dưỡng và luyện tập thích hợp luôn đem lại hiệu quả điều trị cao.


Người béo, mỡ máu cao cần thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý. Ảnh: lifeforcepathways

 Nguyên tắc dinh dưỡng

- Hạn chế thức ăn nhiều chất béo, nhiều cholesterol. Cholesterol có nhiều trong nội tạng động vật như tim, não, cật, gan, lòng đỏ trứng, bơ, mỡ, sữa nguyên kem...

- Hạn chế chất bột, chất đường.

- Hạn chế uống bia.

- Tăng cường rau quả, trái cây tươi.

- Hạn chế ăn các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt cừu, thịt chó, thịt heo... vì có hàm lượng cholesterol cao hơn các loại thịt trắng như gà, vịt...

- Tăng cường ăn cá, đậu phụ thay cho thịt đỏ tối thiểu 3 lần trong tuần để bổ sung nguồn chất béo giàu omega 3 có lợi cho tim mạch. Các thực phẩm giàu Omega 3 là cá mỡ (cá basa, cá ngừ, cá trích, cá bông lau, cá mè. . .), các loại rau có lá xanh đậm (họ cải, bông cải, cải bó xôi..), đậu nành, dầu hạt cải...

- Tùy theo trường hợp có thể bổ sung 2-6 g dầu cá Omega 3 mỗi ngày giúp giảm cholesterol- LDL, triglycerides trong máu.

- Chọn những loại sữa tách béo, phô mai ít béo sẽ có lợi hơn sữa nguyên kem.

- Chọn những loại bánh trên bao bì ghi rõ lượng chất béo < 2 g/mỗi một phần.

- Hạn chế những thực phẩm chế biến ở nhiệt độ cao như chiên, xào, nướng mà nên thay bằng các món luộc, hấp, kho.

- Hạn chế dùng những loại thực phẩm công nghiệp có chất béo trans hoặc trên bao bì không đề cập đến lượng chất béo trans là bao nhiêu như mì gói, bánh quy.

Kiểm soát cân nặng hợp lý

- Cân nặng được tính theo chiều cao.

- Chỉ số BMI được tính bằng cân nặng (kg) chia cho bình phương chiều cao (m) hoặc đo chu vi vòng eo.

- Người bình thường sẽ có BMI là 18,5-23. Lý tưởng là 20-22.

- Đối với những người thừa cân hoặc béo phì, chỉ số BMI > 23, hoặc vòng eo ở nam > 90 cm, ở nữ > 80 cm và chỉ số eo/mông ở nam > 0.9 và nữ > 0.85. Những người này cần thực hiện chế độ giảm cân. Nên ăn những loại thực phẩm ít đường, ít béo, giàu chất xơ phối hợp với tập thể dục đều đặn.

- Đối với những người có cân nặng chuẩn (BMI từ 20 đến 22) cũng nên theo dõi cân nặng thường xuyên ít nhất mỗi tháng 1 lần để giúp điều chỉnh cân nặng kịp thời, không để tăng cân.

Vận động thể lực

Một chế độ ăn ít béo, ít đường phối hợp với hoạt động thể lực hợp lý giúp giảm cân và phòng ngừa thừa cân, béo phì, giảm huyết áp, giảm LDL và tăng HDL trong máu, đồng thời giảm 30% nguy cơ bệnh mạch vành.

Nên tập thể dục 30-45 phút mỗi ngày. Người lớn tuổi nên chọn hình thức đi bộ, đạp xe đạp.

Hạn chế rượu bia

- Nam giới có thể uống tối đa 2 lon bia/ngày, nữ thì 1 lon. Chú ý 1 lon bia cung cấp khoảng 150 calo. Vì vậy nếu dùng nhiều bia thì ngoài yếu tố kích thích thần kinh còn gây ra béo bụng do năng lượng dư thừa sẽ chuyển hóa thành mỡ dự trữ ở bụng.

- Các loại rượu chát (rượu nho đỏ) có lợi cho bệnh tim mạch nhưng cũng không nên uống quá 60 ml/ngày (tương đương một cốc nhỏ).

Bác sĩ Lê Thị Ngọc Vân
Trưởng Khoa Dinh dưỡng, BV Nhân dân 115

16/1/14

Thảo dược – món quà giàu tính nhân văn

Người Việt có quan niệm rằng, nếu ngày Tết mọi việc suôn sẻ thì cả năm sẽ được nhiều may mắn. Do đó, tặng cho người thân, đối tác, hay bạn bè món quà gì vào ngày đầu năm mới là điều rất đáng cân nhắc.
Nhằm đáp ứng nhu cầu về một món quà ý nghĩa trong dịp Tết Giáp Ngọ này, THẢO DƯỢC THẾ GIỚI xin giới thiệu một số sản phẩm thảo dược tự nhiên.

Đây là các loại thảo dược nguyên chất 100%, giúp điều trị các bệnh mãn tính, được sử dụng trên 1.000 năm, hoàn toàn tự nhiên, không tác dụng phụ, được nghiên cứu và định lượng khoa học; đã được công nhận bởi các tổ chức chuyên ngành có uy tín như FDA, WHO... Các sản phẩm này đang là xu hướng tiêu dùng ở các nước phát triển.

Hạt chia BILAND


BILAND là một loại hạt chia đặc biệt có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ, được người Aztec và người Maya sử dụng từ 3.500 năm trước Công nguyên.

Hạt chia BILAND được Liên minh Châu Âu (EU) công nhận là một loại thực phẩm mới với nhiều dưỡng chất tinh túy từ tự nhiên và đang là "hiện tượng tiêu dùng" ở Mỹ, Úc, EU...

BILAND chứa hàm lượng dưỡng chất tự nhiên vượt trội với lượng omega-3 cao gấp 7 lần so với cá hồi, và một lượng lớn protein, chất xơ, omega-6, acid amin thiết yếu giúp người dùng vừa bồi bổ sức khỏe, vừa giữ được sự tươi tắn.

Các công dụng của BILAND: Trị gãy rụng tóc, làm mịn da, là thực phẩm cho người giảm cân / ăn kiêng, tăng cường sức khỏe, bổ mắt, tăng cường khả năng hoạt động của não, ổn định đường huyết, giảm cholesterol…

Thảo dược SECCO

Thảo dược SECCO (tên khoa học là Ptychopetalum olacoides) là một loại cây nhỏ ở rừng Amazon - được sử dụng hàng ngàn năm như một chất kích thích để điều trị tình trạng suy giảm tình dục và rối loạn chức năng cương dương.


 Với tác dụng tăng cường lưu thông máu, SECCO được coi là “Viagra của rừng Amazon”.

Nhung hươu NEZA

Nhung hươu NEZA xuất xứ từ New Zealand, nơi hươu được nuôi thả trong môi trường gần như tự nhiên với quy trình chăn nuôi hiện đại và khép kín, cho chất lượng nhung thuộc loại hàng đầu thế giới. Nhung hươu tươi được xử lý thành nhung hươu NEZA bằng công nghệ “Làm khô lạnh thăng hoa”, giúp giữ lại tất cả tinh chất quý giá có trong nhung, cho chất lượng nhung không đổi.


Với khả năng kích thích tăng trưởng và tái tạo tế bào, thúc đẩy quá trình làm lành vết thương…, nhung hươu NEZA cần thiết cho việc phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật, sau điều trị ung thư (mổ, hóa xạ trị) hoặc người bị suy nhược cơ thể.
Cách dùng NEZA khá đơn giản: Ngâm rượu hoặc nấu cháo thêm rau củ và dùng như súp.


Tìm hiểu chi tiết tại: www.thaoduocthegioi.com
Liên hệ: Công ty cổ phần Thảo Dược Thế Giới
Địa chỉ: 1435 Nguyễn Văn Linh, Mỹ Toàn 2, P.Tân Phong, Q.7. TP.HCM
Điện thoại: (08) 54123009

15/1/14

Đổ bệnh vì ăn tiệc cuối năm

Vào mùa Tết, tiệc tùng nhiều nên cơ thể tiếp nhận nhiều chất đạm, chất béo, bia, rượu, nước giải khát có gas,… là nguyên nhân làm gia tăng các bệnh về tiêu hóa, cơ xương khớp.

Bệnh gut “quậy” vào mùa Tết

Theo BS Hồ Phạm Thục Lan, Trưởng khoa Cơ xương khớp, BV Nhân Dân 115, mùa Tết là mùa của bệnh gut.

Bản thân những ngày tết không sinh ra bệnh gut. Thế nhưng, mùa này lại là mùa khốn khổ cho các bệnh nhân bị gut đã, đang và chưa phát hiện được bệnh.

Vào những ngày tết này, mọi người đều phải hối hả. Có những người hối hả hoàn thành công việc trong năm, dọn dẹp nhà cửa và chuẩn bị thức ăn cho mấy ngày tết. Trong nhịp sống hối hả đó, người ta cũng còn phải cố gắng dành thời gian để tranh thủ tham gia các bữa tiệc tất niên. Đây là phần sôi động nhất, vui nhất của một mùa tết. Và dù cho thành công hay thất bại gì đi nữa thì mọi người đều ăn tất niên, ăn nhậu một cách nhiệt tình dường như để tống tiễn năm cũ, chuẩn bị đón một năm mới.

Trong số những người tham gia tất niên, sau một bữa tiệc linh đình với bia bọt và đủ thứ mồi nhậu, tự nhiên tối hôm đó hay ngày hôm sau họ cảm thấy đau dữ dội ở ngón chân cái, có người đau ở cổ chân hay gối. Có người tệ hơn là ngoài cơn đau còn bị sưng các khớp nhất là khớp gối và cổ chân.

Bệnh gut (gout tiếng Anh hay goutte tiếng Pháp) là bệnh nằm trong nhóm bệnh lắng tụ tinh thể do tình trạng axít uric (acide urique) tăng cao trong máu, gây ra các đợt viêm khớp ngoại biên tức là viêm các khớp chân tay đặc biệt hay xảy ra ở ngón chân cái, tình trạng viêm này là do các con bạch cầu được ví như các lính chiến đấu trong cơ thể đi dọn dẹp các tinh thể này.

Nồng độ axít uric trong máu càng cao thì nguy cơ mắc bệnh càng cao. Có nhiều nguyên nhân gây tăng axít uric làm thúc đẩy bệnh như thức ăn, bia rượu. Trong đó chất cồn do uống bia, rượu là nguyên nhân quan trọng làm tăng axit này.

Khi khởi phát, bệnh nhân thường đau nhức khớp ngón chân cái, khớp cổ chân hoặc khớp gối, càng nhức dữ dội hơn lúc nửa đêm; chỗ đau thường sưng tấy, nóng, đỏ. Cắt cơn đau gút không khó, nhưng để không tái phát bệnh và biến chứng thì không dễ. Nếu để cơn gút khởi phát nhiều lần sẽ gây hủy khớp, tàn phế và cần phải phẫu thuật tái tạo khớp.

Chiến đấu nhưng coi chừng “hi sinh”


Cách tốt nhất để hạn chế cơn gut cấp bột phát là bệnh nhân nên tuân thủ chế độ ăn kiêng. Hầu hết những món ăn ngày Tết thường chứa nhiều chất đạm có hàm lượng purin cao sẽ chuyển hóa thành axit uric, là thành phần chính gây nên bệnh gut. Vì vậy, không nên ăn nhiều đạm từ thịt, cá, hải sản, thay vào đó nên sử dụng đạm từ trứng, sữa, phô mai, đồng thời nên ăn nhiều rau củ quả (hạn chế đậu đỗ và những loại quả chua).

Hầu hết những món ăn ngày Tết thường chứa nhiều chất đạm có hàm lượng purin cao sẽ chuyển hóa thành axit uric, là thành phần chính gây nên bệnh gut

Đổ bệnh vì ăn tiệc cuối năm

 Tuyệt đối không ăn phủ tạng động vật (óc, tim, gan, thận,...), cá trích,…do hàm lượng purin trong các loại thực phẩm này rất cao. Ngoài ra, việc uống bia, rượu nhiều sẽ gây kích hoạt men tổng hợp axít uric. Đảm bảo uống đủ 1,5-2,5 lít nước/ngày, tăng cường uống nước lọc, nước ép trái cây, nhưng nên hạn chế các loại nước giàu vitamin C.

Đừng xem thường chứng đầy hơi, khó tiêu

Theo ThS BS Lê Thị Tuyết Phượng, Khoa Tiêu hóa, BV Nhân Dân 115, dịp Tết cũng là dịp của bệnh khó tiêu, đầy hơi vào mùa. Lượng bệnh nhân mắc các bệnh về tiêu hóa tăng nhiều so với ngày bình thường. Thường gặp nhất là tình trạng rối loạn tiêu hóa với triệu chứng: đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, nôn ói, táo bón, tiêu chảy.


Trong một số trường hợp, bệnh có thể tự khỏi hoặc chỉ cần điều trị với vài loại thuốc thông thường. Tuy nhiên, một số trường hợp khác, đầy hơi, khó tiêu lại là biểu hiện của các bệnh lý rối loạn tiết dịch dạ dày, phá hủy hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày, làm mất cân bằng giữa yếu tố “bảo vệ” và “phá hủy” bên trong dạ dày, dẫn đến viêm dạ dày, loét dạ dày, thậm chí có thể ung thư.


Theo BS Đỗ Thị Ngọc Diệp, Giám đốc Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM, xu hướng ăn uống bên ngoài ngày càng phổ biến, nhất là vào những dịp cuối năm. Món ngon, vị lạ của nhà hàng luôn làm cho thực khách cảm thấy ngon miệng và ăn nhiều hơn nhưng lại ẩn chứa nhiều nguy cơ bất lợi cho sức khỏe. Trong mỗi dịp Tết đến, thói quen ăn uống thường ngày bị thay đổi. Các món ăn nhiều chất đạm như giò, chả, nem,...hoặc chỉ ăn toàn bột đường như mứt, kẹo,...giờ ăn cũng không cố định, ghé thăm nhà này ăn một chút, đến nhà khác bạn lại được mời ăn nên dạ dày làm việc quá sức và khó tránh khỏi những rối loạn tiêu hoá đặc biệt là tiêu chảy cấp.

Với những người có tiền sử đau dạ dày, trong những ngày cận Tết, do căng thẳng, dọn dẹp nhà cửa nên ăn uống không đúng bữa, hoặc ăn nhiều chất kích thích làm tăng tiết axít dạ dày,… cũng làm cho bệnh tái phát hoặc nguy cơ xảy ra các biến chứng như xuất huyết dạ dày, thủng dạ dày. Còn ở trẻ nhỏ, mùa này thường gặp nhất là chứng trào ngược dạ dày thực quản.

Ngoài ra, ngộ độc thức ăn thường gặp vào dịp Tết do ăn thức ăn không đảm bảo vệ sinh, không bảo quản tốt, thức ăn chứa nhiều hóa chất độc hại.

Vì vậy, để hạn chế bệnh, trẻ nhỏ cần duy trì chế độ ăn như ngày thường. Thức ăn chỉ nên chế biến đơn giản, không cầu kỳ, không quá nhiều gia vị. Kiểm soát khẩu phần ăn của trẻ để không lạm dụng quá nhiều bánh, kẹo, mứt, nước ngọt. Cho trẻ ăn nhiều trái cây, uống đủ nước. Người lớn cần hạn chế ăn nhiều thức ăn chiên xào, nhiều chất béo, không ăn quá nhiều thịt, không uống quá nhiều rượu, bia, các loại nước có gas. Không mua dự trữ quá nhiều thực phẩm, loại bỏ những thực phẩm kém chất lượng, nghi ngờ không đảm bảo vệ sinh, hư hỏng.

Thay đổi để eo thon

Chỉ cần thay đổi một số thói quen trong ăn uống, bạn sẽ kiểm soát được cân nặng theo ý muốn mà không phải tốn nhiều công sức để thực hiện các phương pháp giảm cân cực khổ.

Uống nước chanh mỗi ngày có thể giúp giảm cân - Ảnh: Shutterstock

Nước chanh. Chuyên gia thể dục Jackie Warner (Mỹ) tin rằng uống nước chanh mỗi ngày có thể giúp giảm trọng lượng cơ thể. Chanh giúp giải độc gan và chuyển hóa chất béo, từ đó thúc đẩy quá trình trao đổi chất diễn ra nhanh hơn.

Ăn ít. Một trong những cách đơn giản để giảm cân là chia nhỏ các bữa ăn. Để thực hiện điều này, hãy dành thời gian lắng nghe cơn đói. Ăn từ từ, thưởng thức món ăn một cách chậm rãi và chú ý khi cơ thể bắt đầu cảm nhận đủ nhằm tránh tiêu thụ nhiều calo. Khi nhận tín hiệu đủ, hãy rắc muối vào phần thức ăn còn lại để dập tắt thói quen ăn ráng.

Tránh thức ăn chế biến. Thay vì sử dụng các loại thực phẩm chế biến sẵn bày bán trên thị trường, hãy chọn những loại thực phẩm dựa trên nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể và tốt nhất nên tự chế biến. Bằng cách ăn các loại thực phẩm lành mạnh, giàu chất dinh dưỡng, việc giảm cân trở nên đơn giản hơn.

Salad. Theo khuyến cáo của Mandy Ingber, hướng dẫn viên yoga nổi tiếng của Mỹ, ăn salad vào buổi trưa có thể giúp giảm trọng lượng cơ thể.

Không đói quá. Để giảm cân, tránh cơ thể lâm vào tình trạng đói quá mức, Nicole Nichols, chuyên gia thể dục và biên tập viên của trang SparkPeople.com khuyến cáo, lý do việc chờ đợi quá lâu giữa các bữa ăn có thể thúc đẩy cơ thể ăn quá nhiều sau đó.

Nước ép. Theo trang web Shape, tiêu thụ nước ép rau quả được xem là phương pháp giảm cân rất tốt. Nước ép dưa chuột, cải xoăn, cà rốt, thơm, táo...  cung cấp rất nhiều năng lượng cho cơ thể cũng như đảm bảo được cân nặng thích hợp cho tất cả mọi người.

Hạnh nhân. Kristin McGee, huấn luyện viên yoga ở Mỹ cho biết hạnh nhân có tác dụng giảm cân hữu hiệu bởi chúng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định lượng đường trong máu. Các chất béo không bão hòa đơn trong hạnh nhân hay omega-3 trong quả óc chó đều có tác dụng giảm chu vi vòng eo.

Protein. Protein có trong thịt nạc hay trong đậu hũ hoặc đậu đều có tác dụng giảm cân. Andrea Metcalf, chuyên gia sức khỏe của Mỹ đã chứng minh trọng lượng cơ thể có thể sụt giảm nếu ăn protein thường xuyên.

Không đứng và nhâm nhi. Nguyên tắc vàng cần thực hiện nếu không muốn béo phì là trong bữa tiệc cần hạn chế đứng và nhâm nhi. Lượng calo đi vào cơ thể sẽ khó được kiểm soát khi bạn đang uống rượu.

Sữa chua. Nhiều người nghĩ rằng sữa chua là món ăn lành mạnh và là lựa chọn tối ưu cho việc giảm cân. Tuy nhiên, sẽ mắc phải sai lầm bởi trong thực tế một số loại sữa chua chứa rất nhiều chất béo và đường.

Mù tạt. Để quá trình trao đổi chất diễn ra nhanh hơn, cần quan tâm đến mù tạt. Đây là loại gia vị đốt cháy năng lượng hiệu quả. Ngoài ra, mù tạt còn có tác dụng kiềm chế sự thèm ăn. Uống một cốc nước pha với một muỗng canh mù tạt trước khi ăn tối sẽ giúp đẩy nhanh sự trao đổi chất trong cơ thể.

7 tác dụng của collagen với cơ thể

Chất này có tác dụng phòng xơ cứng động mạch và cao huyết áp, chắc xương; hạn chế bệnh tim, phổi; kiểm soát cân nặng...

Collagen là một loại protein, chiếm 70% cấu trúc da, phân bổ chủ yếu ở lớp hạ bì của da. Nó có vai trò quan trọng với sức khỏe, đặc biệt là với làn da, mạch máu, xương khớp, mắt... Trong thành phần của collagen còn có nhiều amino - acid, rất có lợi cho việc phát triển và duy trì cơ bắp. Collagen có tác dụng kết nối các tế bào, kích thích quá trình trao đổi chất, tạo độ đàn hồi của da. Sự suy giảm về chất lượng và số lượng collagen sẽ dẫn đến hậu quả “lão hoá” cơ thể, thể hiện rõ nhất trên làn da. Đây là một trong những chất quan trọng hàng đầu của ngành thẩm mỹ, nhất là chăm sóc da, phẫu thuật thẩm mỹ, phẫu thuật bỏng...

Sau khi nghiên cứu và tham khảo nhiều nghiên cứu uy tín của nước ngoài, Viện Nghiên cứu collagen Việt Nam đã tổng hợp ra 7 nhóm tác dụng của collagen đối với cơ thể người.

Đối với mạch máu: Collagen là hợp chất sản sinh ra mạch máu. Nó giúp đề phòng xơ cứng động mạch và cao huyết áp, rất hữu hiệu với người bị bệnh xơ cứng động mạch não, nhồi máu cơ tim.

Đối với xương: Bên cạnh canxi, collagen chiếm 80% trong cơ cấu thành phần của xương. Nếu so sánh cấu tạo xương như một ngôi nhà thì canxi chính là xi măng, collagen là sợi sắt. Theo sự lớn dần cùng tuổi tác, collagen cũng bị suy yếu và lão hoá làm giảm tính đàn hồi, dẻo dai của bộ xương. Vì vậy bổ sung collagen giúp xương chắc khỏe hơn và phòng chống các bệnh như loãng xương, xốp xương.

Đối với sụn: Collagen chiếm 50% trong cơ cấu thành phần sụn. Thiếu collagen làm cho ma sát giữa các khớp xương lớn hơn, gây ra các biến dạng ở xương và sụn. Ngoài ra, collagen còn giúp phòng chống các bệnh như đau thắt lưng, thoát vị đĩa đệm và một số bệnh khác

Đối với mắt và giác mạc: Collagen tồn tại nhiều trong giác mạc và thuỷ tinh thể của mắt dưới dạng kết tinh. Thiếu collagen làm cho giác mạc hoạt động kém, thủy tinh thể mờ đi, gây ảnh hưởng đến thị lực của mắt.

Đối với tóc, móng chân tay: Collagen có trong chất sừng ở tóc, móng chân, móng tay và có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng hỗ trợ hoạt động của chất sừng này. Do đó bổ sung collagen giúp hạn chế hiện tượng rụng tóc và móng chân, móng tay bóng mượt, chắc khỏe hơn.

Đối với nội tạng: Collagen cũng tồn tại trong nội tạng trong cơ thể người và có tác dụng giữ cho các bộ phận nội tạng luôn khỏe mạnh. Bổ sung collagen sẽ hỗ trợ hạn chế các bệnh về tim mach, gan, phổi…

Đối với việc kiểm soát cân nặng: Protein (chất đạm) là chất dinh dưỡng cung cấp những cảm giác no lớn nhất, lớn hơn cả carbohydrates và chất béo cho cùng một lượng calo tiêu thụ. Thực vậy, khi con người tiêu thụ một lượng protein (đạm) cao sẽ giảm thiểu được lượng thực phẩm cần ăn vào. Collagen chính là protein quan trọng trong cơ thể người. Vì thế bổ sung collagen rất tốt cho việc kiểm soát cân nặng, giảm nguy cơ thừa cân. Bên cạnh đó nó còn có tác dụng rút ngắn thời gian phục hồi sau những nỗ lực vận động hay tập thể thao quá sức.

7 cách kết hợp thực phẩm siêu tốt cho sức khỏe

Bạn có biết rằng có rất nhiều cách kết hợp thực phẩm giúp tăng cường sức khỏe của bạn một cách tốt nhất.
Chăm sóc sức khỏe là một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại nhưng không phải ai cũng biết cách. Dưới đây là những cách kết hợp thực phẩm tốt nhất mà bạn nên biết.

Trà xanh + Chanh = Một trái tim khỏe mạnh

Trà xanh có liên quan đến việc giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim của bạn, tất cả là nhờ catechin - chất chống oxy hóa mạnh mẽ có trong trà. Nhưng bạn chỉ hấp được khoảng 20% hợp chất có lợi trong trà xanh mà thôi. Tuy nhiên, nếu thêm nước cốt chanh vào trà xanh, chất oxy hóa có trong hợp chất này sẽ tăng lên đáng kể, giúp tim khỏe mạnh.

Theo công trình nghiên cứu của Mỹ được thực hiện bởi một giáo sư tại Đại học Purdue, thì việc cho thêm một ít chanh vào trong trà sẽ thúc đẩy những tác động có lợi lên sức khỏe con người. Việc hòa trộn giữa trà xanh và chanh sẽ khiến chất catechin- chất chống oxy hóa hiện diện trong trà xanh- sẽ được cơ thể hấp thu tốt hơn.

Sau khi pha cho mình một tách trà xanh, bạn cần thêm chanh vào tách trà. Bạn hãy thử xem, bạn sẽ thấy tách trà xanh của mình ngon hơn.

7 cách kết hợp thực phẩm siêu tốt cho sức khỏe 1

Bông cải xanh + Cà chua = Miểm soát ung thư

Bông cải xanh và cà chua đều là những thực phẩm có tác dụng chiến đấu tốt chống lại các tác nhân gây ung thư. Tuy nhiên, nếu như bạn trộn hai loại thực phẩm này với nhau sẽ tốt hơn cho cơ thể bạn rất nhiều. Hỗn hợp này giúp làm chậm sự tăng trưởng của các khối u gây ung thư vú (ở nữ giới), tuyến tiền liệt (ở nam giới). 

Theo một nghiên cứu của Đại học Illinois, Mỹ được tài trợ bởi Viện nghiên cứu ung thư Mỹ và Bộ Nông nghiệp Mỹ, kết hợp bông cải xanh với cà chua sẽ giúp hẹp khối u tuyến tiền liệt tốt hơn so với việc bạn ăn bông cải xanh hoặc cà chua riêng biệt.

Bạn có thể ăn bông cải xanh với nước sốt cà chua cùng bánh pizza hoặc mỳ ý.

7 cách kết hợp thực phẩm siêu tốt cho sức khỏe 2

Ớt chuông + Đậu đen = Cải thiện miễn dịch

Bạn có thể ăn nhiều ớt chuông đỏ vì thực phẩm nàychứa nhiều vitamin C này sẽ giúp bạn tăng cường miễn dịch. Bên cạnh đó bạn hãy kết hợp ớt chuông với đậu đen để vừa bổ sung vitamin C và sắt. Trong một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Hoa Kỳ, phụ nữ ăn nhiều ớt chuông đỏ với đậu đen có sức khỏe tốt hơn nhiều so với những người khác, đặc biệt, hệ miễn dịch của họ cũng được cải thiện rõ rệt.

7 cách kết hợp thực phẩm siêu tốt cho sức khỏe 3

Trứng + Xoài = Tốt cho da

Muốn cải thiện cái nhìn tổng thể và sức mạnh của làn da, bạn hãy cố gắng tiêu thụ 2 loại thực phẩm này. Trứng cần thiết cho sự hình thành và phát triển các tế bào của làn da. “Thực phẩm giàu vitamin C như xoài sẽ giúp cơ thể bạn thúc đẩy sản xuất collagen, giúp da khỏe mạnh”, Keri Glassman, một chuyên gia dinh dưỡng ở thành phố New York cho biết.

7 cách kết hợp thực phẩm siêu tốt cho sức khỏe 4

Bơ + Salad rau xanh = Bảo vệ làn da

Da bạn sẽ căng sáng, mịn màng khi bạn hấp thụ hỗn hợp này. Carotenoid có mặt trong các món salad rau có tác dụng làm giảm các gốc tự do để bảo vệ hiệu quả làn da khỏi tác hại của tia UV. Trong một nghiên cứu gần đây tại Đại học bang Ohio (Mỹ), những người ăn bơ trộn cùng món salad gồm rau diếp, rau bina, cà rốt, người đó sẽ hấp thụ tới 15 lần carotenoid hơn so với những người không ăn rau trộn với bơ.

7 cách kết hợp thực phẩm siêu tốt cho sức khỏe 5

Dầu oliu + Cà chua = Phòng bệnh tim và ung thư

Cà chua là một thực phẩm chứa cả bốn carotenoid chính (alpha-carotene, beta-carotene, lutein, và lycopene) cùng với ba chất chống oxy hóa (beta-carotene, vitamin E và vitamin C), vì vậy riêng cà chua đã có thể giúp bạn phòng chống ung thư và bệnh tim. "Tuy nhiên, bạn sẽ hấp thụ được tối đa những dưỡng chất có trong cà chua nếu như bạn ăn kèm chúng với dầu ô liu," Magee, một chuyên gia dinh dưỡng của bộ Y tế Hoa Kỳ nhận định.

7 cách kết hợp thực phẩm siêu tốt cho sức khỏe 6

Quế + Bánh mì nướng = Tăng năng lượng

Trước khi ăn bánh mì nướng, bạn hãy rắc thêm một chút quế lên đó, điều này sẽ giúp cơ thể bạn giữ được lượng đường trong máu một cách ổn định nhất. Trong một nghiên cứu công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Mỹ, quế giảm sự gia tăng đường trong máu sau bữa ăn. Thêm vào đó, hợp chất này khiến cơ thể bạn nhanh chóng được phục hồi, tăng năng lượng tốt.

7 cách kết hợp thực phẩm siêu tốt cho sức khỏe 7